Thứ Sáu, 27 tháng 8, 2010

de cuong ttds

ĐỀ CƯƠNG LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

VĂN BẢN PHÁP LUẬT


- Bộ luật Tố tụng dân sự ngày 15/06/2004
- Nghị quyết 742/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004 về việc giao thẩm quyền cho tòa án nhân dân cấp huyện theo điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự
- NQ của HĐTP TATC hướng dẫn phần những quy định chung của Bộ luật TTDS ngày 31/03/2005
- NQ số 04 của HĐTP TATC về chứng minh và chứng cứ ngày 17/09/2005
- NQ số 1036 của UBTVQH về giao thẩm quyền xét xử ngày 27/07/2006
- Luật tổ chức TAND 02/04/2002
- Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân ngày 04/10/2002
- Pháp lệnh Kiểm sát viên ngày 04/10/2002
- Luật Luật sư
- Nghị quyết số 02 ngày 12/05/2006 của Hội đồng Thẩm phán TATC về giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
- Nghị quyết số 05 ngày 04/08/2006 của Hội đồng Thẩm phán TATC về giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
- Nghị quyết số 02 ngày 27/04/2005 của Hội đồng Thẩm phán TATC về các biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Luật Thi hành án dân sự


CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT TTDS
1. Một số khái niệm trong luật tố tụng dân sự
1.1. Khái niệm vụ việc dân sự
1.1.1. Khái niệm vụ án dân sự:
- Là những tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (gọi chung là tranh chấp dân sự) do cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án giải quyết và đã được Tòa án thụ lý
1.1.2. Khái niệm việc dân sự:
- Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Khái niệm Luật tố tụng dân sự
1.3.1. Khái niệm
Là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự
1.3.2. Đối tượng điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
- Bao gồm các nhóm quan hệ như giữa Tòa án và các đương sự, giữa Tòa án với các chủ thể hỗ trợ tư pháp, giữa cơ quan thi hành án với đương sự…
1.3.3. Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp điều chỉnh của Luật tố tụng dân sự là cách thức mà các QPPL tố tụng dân sự tác động vào các quan hệ xã hội.
- Gồm có phương pháp định đoạt và phương pháp mệnh lệnh

2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự
2.1. Khái niệm
2.1.1. Khái niệm
Nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng dân sự là những tư tưởng chủ đạo định hướng cho toàn bộ các hoạt động tố tụng dân sự.
2.1.2. Ý nghĩa
Là nền tảng định hướng cho việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc dân sự
2.2. Nội dung các nguyên tắc
2.2.1. Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong tố tụng dân sự
- Cơ sở pháp lý: Điều 3 BLTTDS
- Nội dung: Yêu cầu mọi chủ thể phải tuân thủ triệt để các quy định của BLTTDS kể cả các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hay những người tham gia tố tụng khác.
2.2.1. Nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ
- Cơ sở pháp lý: Điều 8 BLTTDS
- Nội dung: Mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan khi tham gia vào trong họat động TTDS đều có sự bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự không phân biệt dân tộc nam nữ, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, hình thức sở hữu, hình thức tổ chức và những vấn đề khác.
2.2.1. Nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
- Cơ sở pháp lý: Điều 11 BLTTDS
- Nội dung: Khi xét xử án dân sự, Hội thẩm nhân dân bắt buộc phải tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm.
2.2.2. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Cơ sở pháp lý: Điều 12 BLTTDS
- Nội dung: Thể hiện trong quan hệ giữa các thành viên của Hội đồng xét xử với nhau, với TA cấp trên, với Chánh án. Đồng thời còn yêu cầu sự độc lập giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức khác.
2.2.3. Nguyên tắc xét xử tập thể
- Cơ sở pháp lý: Điều 14 BLTTDS
- Nội dung: Khi xét xử vụ án dân sự theo mọi thủ tục tố tụng thì luôn gồm một hội đồng các thành viên. Cụ thể, Hội đồng xét xử gồm hai Hội thẩm nhân dân, một thẩm phán ở cấp sơ thẩm hoặc ba thẩm phán ở cấp phúc thẩm. Trong thủ tục đặc biệt xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cũng gồm hội đồng ba thẩm phán hoặc tất cả các thành viên của Ủy ban thẩm phán (cấp tỉnh) hay Hội đồng thẩm phán (Tòa án nhân dân tối cao). Khi xét xử tập thể thì hệ quả là phán quyết phải được biểu quyết theo đa số.
2.2.4. Nguyên tắc xét xử công khai
- Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLTTDS
- Nội dung: Khi xét xử những vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm hoặc phúc thẩm, mọi người đều có thể tham dự phiên tòa.
Nguyên tắc hai cấp xét xử
- Cơ sở pháp lý: Điều 17 BLTTDS
- Nội dung: Bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay. Các chủ thể có quyền kháng cáo, kháng nghị để xét xử phúc thẩm lại. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay. Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét xử mà là một thủ tục đặc biệt xem xét lại án đã có hiệu lực pháp luật.
2.2.5. Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự
- Cơ sở pháp lý: Điều 5 BLTTDS
- Nội dung: Vì vụ việc dân sự là những tranh chấp, yêu cầu về các quan hệ của luật tư- có liên quan đến lợi ích tư của các đương sự nên chỉ các đương sự mới có quyền tự định đoạt về các lợi ích đó. Tự định đoạt thể hiện ở việc các đương sự có quyền khởi động quá trình tố tụng dân sự, có quyền thay đổi, bổ sung những yêu cầu Tòa án giải quyết, có quyền chấm dứt hoạt động tố tụng dân sự…
2.2.6. Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự
- Cơ sở pháp lý: Điều 10 BLTTDS
- Nội dung: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án có trách nhiệm phải tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Trong các giai đoạn khác, hòa giải được khuyến khích chứ không mang tính bắt buộc. Nội dung hòa giải phải trên cơ sở sự tự nguyện đích thực của các đương sự, không thể ép buộc, đe dọa hay lừa dối.
2.2.7. Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
- Cơ sở pháp lý: (điều 6 Bộ luật TTDS)
- Nội dung: Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

CHƯƠNG 2
CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Chủ thể tiến hành tố tụng
1.1. Cơ quan tiến hành tố tụng
1.1.1. Tòa án nhân dân
- Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật hiện hành của nước ta
- Khái quát về cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của Tòa án về TTDS
1.1.2. Viện kiểm sát nhân dân
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự.
1.2. Người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự
1.2.1. vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng
- Là những chủ thể thực hiện nhiệm vụ của cơ quan tố tụng
- Gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm sát viên.
+ Chánh án
• Là người lãnh đạo mỗi cấp Tòa án.
• Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án trong tố tụng dân sự.
+ Thẩm phán
• Tiêu chuẩn thẩm phán
• Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng dân sự
• Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của thẩm phán
+ Hội thẩm nhân dân
• Tiêu chuẩn Hội thẩm nhân dân
• Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội thẩm trong tố tụng dân sự
+ Thư ký Tòa án
• Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
• Là người đứng đầu mỗi cấp Viện kiểm sát
• Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
+ Kiểm sát viên
• Vai trò, vị trí của Kiểm sát viên trong tố tụng dân sự
• Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên

2. Chủ thể tham gia tố tụng
2.1. Đương sự
2.2.1. Năng lực chủ thể
- Khái niệm về năng lực chủ thể
- Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là kh năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự:
Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sn riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.

2.2.2. Thành phần đương sự
2.1.2.1. Nguyên đơn
- Khái niệm nguyên đơn:
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
- Đặc điểm của nguyên đơn
- Đồng nguyên đơn
- Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
2.1.2.2. Bị đơn
- Khái niệm bị đơn:
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Toà án gii quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
- Đặc điểm của bị đơn
- Đồng bị đơn
- Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
2.1.2.3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Khái niệm người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Trong trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Đặc điểm
- Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
2.2. Những người tham gia tố tụng khác
Đây là nhóm chủ thể bổ trợ, giúp cho Tòa án và đương sự làm sáng tỏ nội dung vụ án, yêu cầu của đương sự.
2.2.1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Khái niệm: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự
2.2.2. Người làm chứng
- Khái niệm: Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.
- Quyền, nghĩa vụ tố tụng của người làm chứng
2.2.3. Người giám định
- Khái niệm: Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
- Quyền, nghĩa vụ của người giám định
2.2.4. Người phiên dịch
- Khái niệm: Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự tho thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch
- Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
2.2.5. Người đại diện của đương sự
- Khái niệm: Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền.
+ Người đại diện theo pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
+ Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
- Quyền, nghĩa vụ của người đại diện của đương sự


Chương 3
THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN

1. Thẩm quyền theo vụ việc
1.1. Khái niệm và ý nghĩa
- Khái niệm thẩm quyền theo vụ việc
- Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền theo vụ việc
1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
- Những tranh chấp về Dân sự (điều 25 BLTTDS):
+ Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
+ Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
+ Tranh chấp về thừa kế tài sản.
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
+ Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.

- Những tranh chấp về Hôn nhân và gia đình (điều 27 BLTTDS):
+ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
+ Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
+ Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
+ Tranh chấp về cấp dưỡng.
+ Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
- Những tranh chấp về Kinh doanh, Thương mại (điều 29 BLTTDS)
+ Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
+ Mua bán hàng hoá;
+ Cung ứng dịch vụ;
+ Phân phối;
+ Đại diện, đại lý;
+ Ký gửi;
+ Thuê, cho thuê, thuê mua;
+ Xây dựng;
+ Tư vấn, kỹ thuật;
+ Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
+ Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
+ Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
+ Đầu tư, tài chính, ngân hàng;
+ Bảo hiểm;
+ Thăm dò, khai thác.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
+ Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, gii thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
+ Các tranh chấp khác về kinh doanh, thưng mại mà pháp luật có quy định

- Những tranh chấp về Lao động (điều 31 BLTTDS)
+ Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
• Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
• Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
• Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
• Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
• Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
+ Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm:
• Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác;
• Về việc thực hiện thảo ước lao động tập thể;
• Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.
• Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
1.3. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu
- Những yêu cầu về Dân sự (điều 26 BLTTDS):
+ Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và qun lý tài sản của người đó.
+ Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
+ Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bn án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.

- Những yêu cầu về Hôn nhân và gia đình (điều 28 BLTTDS)
+ Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
+ Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài san khi ly hôn.
+ Yêu cầu công nhận sự tho thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
+ Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
+ Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
- Những yêu cầu về Thương mại (điều 30 BLTTDS)
+ Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam gii quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thưng mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
+ Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định
- Những yêu cầu về Lao động (điều 32 BLTTDS)
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.
+ Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.

2. Thẩm quyền theo cấp tòa án
2.1. Khái niệm và ý nghĩa
- Khái niệm thẩm quyền theo cấp Tòa án
- Ý nghĩa của quy định thẩm quyền theo cấp Tòa án
2.2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
- Xét xử sơ thẩm những vụ án dân sự:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật TTDS
+ Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật TTDS
+ Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật TTDS
- Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những việc dân sự:
+ yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật TTDS
+ yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khon 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật TTDS
2.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
2.3.1. Xét xử sơ thẩm
- Xét xử sơ thẩm những vụ án dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 33 và Điều 34 BLTTDS
- .Những tranh chấp, yêu cầu mà có đưng sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thưng mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật TTDS trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giai quyết của Toà án nhân dân cấp huyện
- Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền gii quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết:
+ Giải quyết các yêu cầu dân sự quy định tại K5 điều 26 BLTTDS
+ Giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại K6 điều 28 BLTTDS
+ Giải quyết các yêu cầu về lao động quy định tại điều 32 BLTTDS
+ Giải quyết các yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại điều 30 BLTTDS
+ Những trường hợp theo quy định tại Nghị quyết 32/2004/QH11 ngày 15/6/2004 và Nghị quyết số 742/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004, NQ 1036 của UBTVQH
2.3.2. Xét xử phúc thẩm
Phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị
2.3.3. Giám đốc thẩm, tái thẩm
Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện
2.4. Thẩm quyền xét xử của Tòa án tối cao
2.4.1. Xét xử phúc thẩm
- Các Tòa phúc thẩm TAND tối cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
- Phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh
2.4.1. Giám đốc thẩm, tái thẩm
- Các Tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh
- Hội đồng thẩm phán TAND tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa phúc thẩm, các Tòa chuyên trách của TAND tối cao.
3. Thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn
3.1. Khái niệm và ý nghĩa
- Khái niệm thẩm quyền theo lãnh thổ
- Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền theo lãnh thổ
3.2. Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ
3.2.2. Thẩm quyền theo lãnh thổ đối với việc giải quyết các vụ án dân sự
- Nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đối với pháp nhân nơi bị đơn có trụ sở
- Nơi nguyên đơn cư trú, làm việc nếu có thỏa thuận bằng văn bản
- Nơi có bất động sản nếu tranh chấp về bất động sản
3.2.3. Thẩm quyền theo lãnh thổ đối với việc giải quyết các việc dân sự
3.3. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
3.3.1. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
3.3.2. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của người yêu cầu
4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
4.1 Khái niệm tranh chấp thẩm quyền
4.2 Giải quyết tranh chấp thẩm quyền
- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưng khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao giải quyết.


Chương 4
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Án phí
1.1. Khái niệm, ý nghĩa
- Khái niệm án phí
- Ý nghĩa của án phí
1.2. Các loại án phí
1.2.1. Án phí sơ thẩm
- Mức án phí: Mức án phí đối với vụ việc có giá ngạch và không có giá ngạch. Nếu có giá ngạch, mức cụ thể đối với vụ việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại.
- Chủ thể phải chịu án phí
1.2.2. Án phí phúc thẩm
- Mức án phí
- Chủ thể phải chịu án phí
1.3. Tạm ứng án phí
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa
- Khái niệm tạm ứng án phí
- Ý nghĩa của tạm ứng án phí
1.3.1. Tạm ứng án phí sơ thẩm
- Mức tạm ứng án phí: Mức tạm ứng án phí đối với vụ việc có giá ngạch và không có giá ngạch. Nếu có giá ngạch, mức cụ thể cho vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại
- Người nộp tạm ứng án phí sơ thẩm
1.3.1. Tạm ứng án phí phúc thẩm
- Mức tạm ứng án phí phúc thẩm
- Người phải nộp tạm ứng án phí phúc thẩm
1.3.1. Xử lý tiền tạm ứng án phí
1.4. Những trường hợp được miễn, không phải nộp án phí
- Những trường hợp được miễn án phí
- Những trường hợp không phải nộp án phí
2. Lệ phí, chi phí tố tụng
2.1. Lệ phí
- Khái niệm lệ phí
- Mức lệ phí
- Chủ thể phải chịu lệ phí
2.2. Chi phí tố tụng khác
- Khái niệm chi phí tố tụng khác
- Các loại chi phí tố tụng
- Người phải nộp chi phí tố tụng



Chương 5 CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1. Chứng cứ
1.1. Khái niệm
- Khái niệm chứng cứ: Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
- Các thuộc tính của chứng cứ
1.2. Nguồn chứng cứ
- Khái niệm về nguồn chứng cứ
- Phân loại nguồn chứng cứ
- Các loại nguồn chứng cứ cụ thể:
+ Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
+ Các vật chứng;
+ Lời khai của đương sự;
+ Lời khai của người làm chứng;
+ Kết luận giám định;
+ Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
+ Tập quán;
+ Kết quả định giá tài sản;
+ Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
1.3. Nguyên tắc xác định chứng cứ
- Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do c quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
- Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
- Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
- Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
- Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
- Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
- Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp

2. Chứng minh trong tố tụng dân sự
2.1. Chủ thể chứng minh
- Người đưa ra yêu cầu
Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phi đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
- Người phản đối yêu cầu
Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
2.2. Những vấn đề cần phải chứng minh
- Căn cứ theo yêu cầu của đương sự
- Xác định theo pháp luật nội dung
2.3. Những tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh
- Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;
- Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
- Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
- Một bên đưng sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đưng sự đó không phải chứng minh.
- Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.

CHƯƠNG 6: THỦ TỤC SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
1. Khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự
1.1. Khởi kiện vụ án dân sự
1.1.1. Quyền khởi kiện vụ án dân sự
1.1.1.1. Khái niệm quyền khởi kiện vụ án dân sự
Là quyền tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc của nhà nước trong trường hợp bị vi phạm hay tranh chấp
1.1.1.2. Những đặc điểm của quyền khởi kiện (điều 161)
- Là quyền pháp định
- Là phương thức cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền lợi của mình
- Chủ thể khởi kiện
- cá nhân
- Tổ chức, cơ quan
- Mục đích khởi kiện của các chủ thể : bảo vệ quyền lợi chính mình, người khác, lợi ích công cộng và lợi ích nhà nước
1.1.2. Thủ tục khởi kiện
- Hình thức khởi kiện: Đơn khởi kiện và nội dung
- Nộp tạm ứng án phí:
+ Thời hạn nộp
+ Thủ tục nộp
+ Hậu quả nếu không nộp tạm ứng án phí
1.2. Thụ lý vụ án dân sự
1.2.1. Khái niệm thụ lý vụ án dân sự
- Khái niệm thụ lý vụ án: Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền chấp nhận đơn khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án
- Ý nghĩa của thụ lý:
+ Là cơ sở làm phát sinh vụ án dân sự
+ Là thời điểm xác định thời hạn tố tụng
1.2.1. Thủ tục thụ lý
- Nhận và xem xét đơn
+ Các hình thức nộp đơn
+ Tòa án xem xét đơn
- Trả lại đơn
Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện
- Thụ lý
- Vào sổ thụ lý
- Thời điểm thụ lý
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phi nộp tiền tạm ứng án phí
- Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phi nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Toà án phi thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
- Ý nghĩa của việc xác định thời điểm thụ lý

2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình:
+ Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật TTDS thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng.
+ Trong thời hạn chuẩn bị xét xử Toà án ra một trong các quyết định sau đây:
• Công nhận sự thoả thuận của các đưng sự;
• Tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
• Đình chỉ giải quyết vụ án;
• Đưa vụ án ra xét xử.
- Đối với vụ án thương mại, kinh doanh, lao động
+ Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật TTDS thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá một tháng
2.2. Các hoạt động tố tụng
2.2.1. Hòa giải
- Khái niệm hòa giải
Hòa giải là hành vi tố tụng của Tòa án trong việc hướng dẫn các đương sự thương lương, thỏa thuận giải quyết những nội dung tranh chấp trong vụ án dân sự
- Ý nghĩa của hòa giải
+ Tạo điều kiện cho các bên đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình
+ Nếu hòa giải thành
- Phạm vi hòa giải:
+ Những vụ án phải tiến hành hòa giải
+ Những vụ án không được tiến hành hòa giải
• Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
• Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
+ Những vụ án không tiến hành hòa giải được:
• Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
• Đương sự không thể tham gia hoà gii được vì có lý do chính đáng.
• Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

- Nguyên tắc hòa giải:
+ Tôn trong sự nguyện thương lượng thỏa thuận của các đương sự
+ Nội dung thỏa thuận không được trái pháp luật và đạo đức xã hội
- Thủ tục hòa giải:
+ Thành phần phiên hòa giải
+ Thủ tục đối với trường hợp hòa giải thành
+ Thủ tục đối với trường hợp hòa giải không thành
2.2.2. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Khái niệm tạm đình chỉ giải quyết vụ án
Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền tạm dừng việc giải quyết vụ án khi có căn cứ theo quy định của pháp luật
- Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án
+ Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
+ Một bên đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
+ Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
+ Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới gii quyết được vụ án.
+ Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Quyết định tạm đình chỉ gii quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2.2.3. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Khái niệm đình chỉ giải quyết vụ án
Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền chấm dứt việc giải quyết vụ án khi có căn cứ theo quy định của pháp luật
- Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án:
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
+ Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
+ Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục gii quyết vụ án;
+ Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án;
+ Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
+ Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
+ Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2.2.4. Biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời
Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
- Căn cứ ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
+ Theo yêu cầu của đương sự
+ Tòa án tự ra quyết định áp dụng
- Các loại biện pháp khẩn cấp tạm thời:
+ Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
+ Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lưng, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
+ Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
+ Kê biên tài sản đang tranh chấp.
+ Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sn đang tranh chấp.
+ Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
+ Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
+ Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
+ Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
+ Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
+ Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
3. Phiên tòa sơ thẩm
3.1. Chủ thể tham gia phiên tòa
- Những chủ thể phải tham gia phiên tòa sơ thẩm
- Những trường hợp phải hoãn phiên tòa
3.2. Trình tự phiên tòa sơ thẩm
3.2.1. Thủ tục bắt đầu phiên tòa
- Khai mạc phiên tòa
- Kiểm tra sự có mặt các chủ thể, kiểm tra căn cước đương sự
- Phổ biến quyền và nghĩa vụ tố tụng cho các chủ thể
- Giới thiệu thành viên hội đồng xét xử
- Hỏi và giải quyết việc thay đổi người tiến hành tố tụng
3.2.2. Thủ tục hỏi tại phiên tòa
- Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu và giải quyết
- Thay đổi địa vị tố tụng
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
- Thứ tự hỏi tại phiên tòa: Chủ tọa phiên tòa hỏi trước, kế tiếp là Hội thẩm nhân dân, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, kiểm sát viên sẽ hỏi sau đương sự trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
- Thứ tự người được hỏi tại phiên tòa: Hỏi nguyên đơn trước, sau đó đến hỏi bị đơn, hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan, và cuối cùng là hỏi người làm chứng.
- Xem xét công bố các tài liệu, băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng, đĩa ghi hình, hoặc có thể đi đến xem xét tại chỗ các vật chứng.
3.2.3. Tranh luận tại phiên tòa
Các đương sự, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự tranh luận công khai tại phiên tòa. Việc tranh luận không bị hạn chế về thời gian cũng như số lần phát biểu ý kiến.
Hội đồng xét xử điều khiển việc tranh luận tại phiên tòa
3.2.4. Nghị án
- Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án.
- Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách giải quyết theo đa số đối với từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng.
- Việc nghị án phải ghi vào biên bản.
3.2.5. Ttuyên án
- Tuyên án công khai, kể cả những vụ án phải xét xử kín.
- Hội đồng xét xử đọc toàn bộ bản án và giải thích cho đương sự quyền kháng cáo.
3.3. Những thủ tục tiến hành sau phiên tòa
3.4.1. Sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm
3.4.2. Cấp trích lục bản án, quyết định
CHƯƠNG 7
THỦ TỤC PHÚC THẨM DÂN SỰ
1. Tính chất của thủ tục phúc thẩm dân sự
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
2. Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm
2.1. Chủ thể kháng cáo, kháng nghị
2.1.1. Chủ thể kháng cáo
- Đương sự
- Đại diện của đương sự
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện vì lợi ích người khác, lợi ích công công, lợi ích nhà nước.
2.1.2. Chủ thể kháng nghị
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
- Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp
2.2. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
2.2.1. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm
- Thời hạn kháng cáo
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
- Thời hạn kháng nghị:
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2.2.2. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị các quyết định sơ thẩm
- Thời hạn kháng cáo
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
- Thời hạn kháng nghị:
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
2.3. Hậu quả của kháng cáo, kháng nghị
Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
3. Trình tự phúc thẩm
3.1. Thụ lý vụ án
- Thủ tục chuyển hồ sơ từ Tòa án cấp sơ thẩm cho Tòa án cấp phúc thẩm
- Thời điểm thụ lý vụ án
3.2. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
3.2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
- Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
3.3. Phiên tòa phúc thẩm
3.3.2. Thủ tục bắt đầu phiên tòa
- Thủ tục khai mạc
- Hoãn phiên tòa
- Các thủ tục khác
3.3.1. Hỏi tại phiên tòa
- Một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị.
- Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không, hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo kháng nghị hay không, hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
- Trường hợp các đương sự tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết vụ án: Hình thức Tòa án ra phán quyết, phương thức giải quyết đối với bản án sơ thẩm, hiệu lực sự thỏa thuận.
- Thứ tự trình bày khi Tòa án hỏi tại phiên tòa phúc thẩm
- Viện kiểm sát trình bày nội dung và căn cứ kháng nghị
- Hỏi những người tham gia tố tụng khác.
- Việc công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm.
3.3.1. Tranh luận tại phiên tòa
- Chủ thể tham gia tranh luận
- Phạm vi tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
3.3.2. Nghị án và tuyên án
3.4. Quyền hạn của Tòa cấp phúc thẩm
- Giữ nguyên bản án sơ thẩm
- Sửa bản án sơ xử phúc thẩm
- Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
- Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
3.5. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm
- Không phải mở phiên tòa
- Không triệu tập đương sự
- Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia tố tụng
- Trình tự, tính chất phiên họp
- Quyền hạn của hội đồng phúc thẩm
+ Giữ nguyên quyết định của tòa án cấp sơ thẩm
+ Sửa quyết định của tòa án cấp sơ thẩm
+ Hủy quyết định của tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm tiếp tục giải quyết vụ án
CHƯƠNG 8
THỦ TỤC XÉT LẠI CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
1. Thủ tục giám đốc thẩm
1.1. Tính chất giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
1.2. Kháng nghị giám đốc thẩm
1.2.1. Chủ thể kháng nghị
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1.2.2. Căn cứ kháng nghị
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
1.2.3. Hình thức kháng nghị
1.2.4. Thời hạn kháng nghị
- Thời hạn
- Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành việc kháng nghị trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật
1.3. Thẩm quyền giám đốc thẩm
- Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1.4. Phiên toà giám đốc thẩm
- Nguyên tắc xét án kín, không có sự tham gia của đương sự (trừ một số trường hợp ngoại lệ), công dân không được tham dự
- Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia phiên tòa
- Vai trò của Thẩm phán phụ trách nghiên cứu hồ sơ vụ án
- Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận, biểu quyết về từng vấn đề.
1.5. Quyền hạn của hội đồng giám đốc thẩm
- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
- Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;
- Huỷ bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.

2. Thủ tục tái thẩm
2.1. Tính chất tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đưng sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.
2.2. Kháng nghị tái thẩm
1.2.1. Chủ thể kháng nghị
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1.2.2. Căn cứ kháng nghị
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
1.2.3. Hình thức kháng nghị
1.2.4. Thời hạn kháng nghị
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
2.3. Thẩm quyền tái thẩm
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
2.4. Phiên toà tái thẩm
- Nguyên tắc xét án kín, không có sự tham gia của đương sự , công dân không được tham dự
- ĐạI diện Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia phiên tòa
- Vai trò của Thẩm phán phụ trách nghiên cứu hồ sơ vụ án
- Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận, biểu quyết về từng vấn đề.
2.5. Quyền hạn của hội đồng tái thẩm
- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.





CHƯƠNG 9
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm
- Khái niệm việc dân sự
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
- Ý nghĩa của thủ tục giải quyết việc dân sự

1.2. Đặc điểm
- Thủ tục đơn giản
- Do một Thẩm phán giải quyết, không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân
- Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự

2. Thủ tục chung giải quyết việc dân sự
2.1. Thủ tục sơ thẩm việc dân sự
2.2.1. Thẩm quyền giải quyết của Toà án
- Thẩm quyền theo vụ việc
- Thẩm quyền theo cấp Tòa án
+ Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
• yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật TTDS
• yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật TTDS
+ Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu theo quy định tại khoản 3 điều 33 và điều 34 Bộ luật TTDS

- Thẩm quyền theo lãnh thổ
+ Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và qun lý tài sn của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
+ Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền gii quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
+ Toà án nơi người phi thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phi thi hành án là cá nhân hoặc ni người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bn án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài;
+ Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
+ Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
+ Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
+ Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
+ Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
+ Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
+ Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
+ Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2.2.2. Thủ tục nộp đơn và thụ lý
- Thủ tục nộp đơn
- Thủ tục thụ lý
2.2.3. Thủ tục giải quyết việc dân sự
- Thời hạn chuẩn bị phiên họp
- Phiên họp:
+ Thư ký Toà án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
+ Thẩm phán khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ;
+ Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
+ Người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết việc dân sự;
+ Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
+ Xem xét tài liệu, chứng cứ;
+ Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
+ Thẩm phán xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
+ Trong trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với Toà án.
2.2. Thủ tục phúc thẩm việc dân sự
2.2.1. Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm
- Chủ thể kháng cáo, kháng nghị
- Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định. Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định gii quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn bảy ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định
- Hình thức kháng cáo, kháng nghị
2.2.2. Phiên họp phúc thẩm
3. Thủ tục giải quyết các việc dân sự cụ thể
3.1. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự
3.2. Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
3.3. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích, một người là đã chếtchết
3.4. Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài

















-

0 nhận xét:

Đăng nhận xét