Biên giới Việt Nam- Campuchia

Dây là biên giới Việt Nam-Campuchia ở Đồng Tháp

Nguyễn văn Tiến

Đại học Luật Tp.HCM

Hình đi hội thảo ở Nha trang

Tôi đang ngồi giữa một bên là một bên là biển và một bên là trường đại học Nha trang

đồng tháp quê hương miền Tây

mời bạn cùng uống cà phê với chúng tôi

Hình kỷ niệm 15 năm thành lập ĐH Luật TPHCM

Mời bạn tham khảo một thoáng về gian hàng trưng bày của khoa Luật Dân sự

Thứ Hai, 29 tháng 11, 2010

ĐỀ TÀI THI HÀNH ÁN

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

1. Những bản án, quyết định được đưa ra thi hành án
2. Quyền yêu cầu thi hành án dân sự
3. Hệ thống cơ quan thi hành án
4. Chấp hành viên
5. Thủ tục thi hành án
6. Thừa phát lai
7. Thông báo về thi hành án
8. Biện pháp thi hành án
9. Hoãn thi hành án
10. Tạm đình chỉ thi hành án
11. Đình chỉ thi hành án
12. Ủy thác thi hành án
13. Thời hiệu thi hành án
14. Miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
15. Biện pháp bảo đảm thi hành án
16. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
17. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
18. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
19. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
20. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
21. Cưỡng chế thi hành án
22. Cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền
23. Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sở hữu trí tuệ
24. Cưỡng chế đối với tài sản là vật
25. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản
26. Cưỡng chế đối với tài sản là quyền sử dụng đất
27. Cưỡng chế trả vật, giấy tờ, chuyển quyền sử dụng đất
28. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
29. Thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
30. Thi hành quyết định về phá sản
31. Khiếu nại, tố cáo về thi hành án
32. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật về thi hành án dân sự
33. Xử lý vi phạm về thi hành án
34. Thực tiễn thi hành án dân sự
35. Hệ thống cơ quan quản lý thi hành án dân sự
36. Những bất cập trong thi hành án dân sự
37. Xác minh điều kiện thi hành án
38. Kê biên, bán đấu giá tài sản thi hành án
39. Định giá tài sản thi hành án

PHÍM TẮT TRONG WORD

Phím Chức năng
Ctrl+1 Giãn dòng đơn
Ctrl+2 Giãn dòng đôi
Ctrl+5 Giãn dòng 1,5
Ctrl+0 Tạo thêm độ giãn dòng đơn trước đoạn
F12 Lưu tài liệu với tên khác
F7 Kiểm tra lỗi chính tả tiếng Anh
F4 Lặp lại lệnh vừa làm
Ctrl+Shift+S Tạo Style (heading)  Dùng mục lục tự động
Ctrl+Shift+F Thay đổi phông chữ
Ctrl+Shift+P Thay đổi cỡ chữ
Ctrl+D Mở hộp thoại định dạng font chữ
Ctrl+M Lùi đoạn văn bản vào 1 tab (mặc định 1,27cm)
Ctrl+Shift+M Lùi đoạn văn bản ra lề 1 tab
Ctrl+T Lùi những dòng không phải là dòng đầu của đoạn văn bản vào 1 tab
Ctrl+Shift+T Lùi những dòng không phải là dòng đầu của đoạn văn bản ra lề 1 tab
Ctrl+F Tìm kiếm ký tự
Ctrl+G (hoặc F5) Nhảy đến trang số
Ctrl+H Tìm kiếm và thay thế ký tự
Ctrl+K Tạo liên kết (link)
Ctrl+] Tăng 1 cỡ chữ
Ctrl+[ Giảm 1 cỡ chữ
Ctrl+Shift+> Tăng 2 cỡ chữ
Ctrl+Shift+< Giảm 2 cỡ chữ
Alt+Shift+S Bật/Tắt phân chia cửa sổ Window
Ctrl+Enter Ngắt trang
Start+D Chuyển ra màn hình Desktop
Start+E Mở cửa sổ Internet Explorer, My computer
Ctrl+Alt+N Cửa sổ MS word ở dạng Normal
Ctrl+Alt+P Cửa sổ MS word ở dạng Print Layout
Ctrl+Alt+L Đánh số và ký tự tự động
Ctrl+Alt+F Đánh ghi chú (Footnotes) ở chân trang
Ctrl+Alt+D Đánh ghi chú ở ngay dưới dòng con trỏ ở đó
Ctrl+Shift+A Chuyển đổi chữ thường thành chữ hoa (với chữ tiếng Việt có dấu thì không nên chuyển)
Alt+F10 Phóng to màn hình (Zoom)
Alt+F5 Thu nhỏ màn hình
Alt+Print Screen Chụp hình hộp thoại hiển thị trên màn hình
Print Screen Chụp toàn bộ màn hình đang hiển thị.
PHÍM TAÉT TRONG WORD
m_hanh17@yahoo.com

Thứ Ba, 23 tháng 11, 2010

ĐỀ THI THI HANH AN MAU

ĐỀ THI MÔN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Thời gian: 60 phút. Được sử dụng tài liệu
I. Lý thuyết (6 điểm)
Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau:
1. Đương sự yêu cầu thi hành án phải là người có năng lực hành vi dân sự.
2. Cơ quan thi hành án chỉ ra quyết định thi hành án khi có đương sự yêu cầu.
3. Chỉ có Trung tâm dịch vụ bán đấu giá mới có thẩm quyền bán đấu giá tài sản bị kê biên để thi hành án.
4. Biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được áp dụng khi người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
5. Nhiên liệu là tài sản không được kê biên
6. Tài sản sau khi kê biên và không bán được thì trả lại cho người phải thi hành án




II.Bài tập (4 điểm)
Theo Bản án số 01 ngày 01.05.2007, anh A có trách nhiệm giao cho anh B mảnh đất thửa số 02, diện tích 1000 m2, tọa lạc tại xã X, huyện Y, tỉnh K. Ngày 01.06.2007, anh B đã yêu cầu Cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành. Do anh A không tự nguyện nên Cơ quan thi hành án ra quyết định cưỡng chế.
Tại thực địa, sau khi đo đạt thì diện tích đất chỉ còn 800 m2. Lý do của việc thiếu 200 m2 là mảnh đất này nằm sát bờ sông nên bị sạt lở theo dòng chảy của nước sông. Cơ quan thi hành án đã tiến hành bàn giao đất cho anh B nhưng anh không nhận vì không đúng với diện tích theo bản án tuyên.
Xét thấy việc thi hành án đã thực hiện xong, Cơ quan thi hành ra quyết định kết thúc việc thi hành án. Anh B đã khiếu nại quyết định trên.
Theo Anh, Chị Cơ quan thi hành ra quyết định kết thúc việc thi hành án như trên là đúng hay sai? Tại sao?

ĐỀ CƯƠNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH




ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN


1.Tên học phần: THI HÀNH ÁN DÂN SỰ (30 tiết)
2.Số đơn vị học trình: Hai (2)
3.Trình độ cho sinh viên: Năm thứ 4
4.Phân bổ thời gian:
-Lên lớp: 70 % (21 tiết)
+Giảng: 18 tiết
+Thảo luận: 3 tiết
-Đi thực tiễn: 30% (9 tiết)
5.Điều kiện tiên quyết:
Học phần này học sau Luật Tố tụng dân sự
6.Mục tiêu của học phần:
-Giúp sinh viên nhận biết quy định của pháp luật về hoạt động thi hành án.
-Giúp sinh viên nhận biết được hệ thống cơ quan thi hành án, chức năng nhiệm vụ của cơ quan thi hành án các cấp.
-Giúp sinh viên nhận biết được thủ tục thi hành án, hoạt động cưỡng chế thi hành án
-Giúp sinh viên thực hành một số hoạt động trong thủ tục thi hành án
7.Mô tả tóm tắt nội dung học phần:
Học phần được cấu trúc thành các chương: Những vấn đề chung về thi hành án dân sự, Thủ tục thi thành án, Cưỡng chế thi hành án, Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong thi hành án dân sự
8.Tài liệu học tập
Văn bản pháp luật
- LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009)
- NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2009/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 13 THÁNG 07 NĂM 2009
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
- NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 74/2009/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 09 NĂM 2009
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỀ CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
- NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 61/2009/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 07 NĂM 2009
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỪA PHÁT LẠI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Đề án “Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại thành phố Hồ Chí Minh” ngày 19 tháng 02 năm 2009- THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
- NghÞ ®Þnh cña chÝnh phñ sè 05/2005/N§-CP ngµy 18 th¸ng 1 n¨m 2005 vÒ b¸n ®Êu gi¸ tµi s¶n
Sách tham khảo
-Kỹ năng thi hành án dân sự-Học viện tư pháp, Nhà xuất bản Thống kê tháng 08/2005
-Khác
9.Phương pháp giảng dạy
-Giảng lý thuyết
-Đi thực tiễn
-Khác
10.Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
10.1 Hình thức đánh giá bộ phận
-Dự lớp
-Thái độ tham gia thảo luận
-Viết báo cáo thu hoạch
-Khác
10.2 Hình thức thi kết thúc học phần
-Thi viết
10.3 Điểm học phần: 80% điểm thi kết thúc học phần 20% các điểm đánh giá bộ phận

11.Nội dung chi tiết học phần:

Chương 1: Những vấn đề chung về thi hành án dân sự (6 tiết)
1.Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của thi hành án dân sự
1.1 Khái niệm
Thi hành án dân sự là giai đoạn kết thúc của tố tụng dân sự mà trong đó cơ quan thi hành án đưa các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành ra thi hành nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, cơ quan, tổ chức
1.2.Bản chất của hoạt động thi hành án
-Thi hành các quyết định của Tòa án tuyên trong bản án, quyết định, không giảI quyết lạI nộI dung vụ án
-Là giai đoạn bảo vệ quyền lợi cho các đương sự về mặt thực tế
1.3.Ý nghĩa
-Bảo đảm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thực tế trong cuộc sống
-Bảo đảm quyền lợi của đương sự
-Thông qua việc thi hành án, Cơ quan thi hành án phát hiện sai sót của Tòa án trong việc áp dụng pháp luật từ đó kiến nghị Tòa án có thẩm quyền kịp thời chỉ đạo công tác xét xử, hướng dẫn áp dụng pháp luật và kiến nghị trong việc lập pháp
2. Các nguyên tắc thi hành án dân sự
-Bảo đảm hiệu lực bản án, quyết định
-Bảo đảm quyền, lợI ích hợp pháp của ngườI liên quan đến thi hành án
-Quyền tự định đoạt của đương sự trong thi hành án
3.Những bản án, quyết định được thi hành
-Những bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và kinh doanh thương mại có hiệu lực pháp luật
-Quyết định cho thi hành ngay được tuyên trong bản án sơ thẩm
-Quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam
-Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
-Quyết định về dân sự, phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí trong bản án, quyết định của Tòa án về hình sự
-Quyết định về phần tài sản trong bản án, quyết định của Tòa án về hành chính
-Quyết định tuyên bố phá sản
4. Quyền yêu cầu thi hành án dân sự
4.1 Khái niệm
Là quyền tố tụng quan trọng của đương sự trong hoạt động thi hành án. Các đương sự căn cứ vào bản án, quyết định do Tòa án tuyên có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tổ chức thi hành nhằm bảo đảm quyền lợi của họ. Trách nhiệm của Cơ quan thi hành án là phải tổ chức thi hành theo yêu cầu của đương sự.
4.2 Chủ thể và thủ tục yêu cầu thi hành án
-Chủ thể có quyền yêu cầu thi hành án: Người được thi hành án và người phải thi hành án
-Thủ tục yêu cầu: Khi yêu cầu thi hành án đương sự phải có văn bản yêu cầu đính kèm trích lục bản án, quyết định và các giấy tờ cần thiết khác gửI cho Cơ quan thi hành án.
5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
5.1 Khái niệm, ý nghĩa
5.1.1 Khái niệm
Là thời hạn mà pháp luật quy định đương sự có quyền yêu cầu thi hành án. Hết thời hạn đó, đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án nữa
5.1.2 Ý nghĩa
-Bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự
-Là căn cứ để Cơ quan thi hành án áp dụng các biện pháp nghiệp vụ về thi hành án
5.2 Thời hiệu yêu cầu thi hành án
-ThờI hiệu yêu cầu thi hành án là 5 năm
-ThờI hạn không tính vào thờI hiệu: do trở ngại khách quan, do sự kiện bất khả kháng, thời hạn hoãn thi hành án, tạm đình chỉ thi hành án
6.Biện pháp thi hành án
Là những cách thức do luật định mà Cơ quan thi hành án có quyền áp dụng nhằm thi hành các bản án, quyết định án đã có hiệu lực thi hành
Theo pháp luật thi hành án dân sự có 2 biện pháp thi hành án:
-Tự nguyện
-Cưỡng chế thi hành án
7. Phí thi hành án
7.1 Khái niệm
Là số tiền mà đương sự phảI nộp khi được thi hành án. Số tiền này đương sự phảI nộp căn cứ vào giá trị tài sản hoặc số tiền thực nhận
7.2 Mức phí thi hành án
7.3 Miễn, giảm phí thi hành án

Chương 2: Hệ thống Cơ quan quản lý thi hành án dân sự và Cơ quan thi hành án dân sự
1.1 Hệ thống Cơ quan quản lý thi hành án
1.1.1 Vị trí, vai trò của công tác quản lý thi hành án dân sự
-Là cơ quan tác động đến hoạt động thi hành án
-Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
1.1.2 Nội dung của công tác quản lý thi hành án dân sự
-Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
-Quản lý các Cơ quan thi hành án dân sự
-Hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo
-Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
-Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
-Quản lý cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí, phương tiện cần thiết cho công tác thi hành án
-Hợp tác quốc tế về thi hành án dân sự.
-Chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, yêu cầu Cơ quan thi hành án báo cáo công tác thi hành án
-Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án
-Yêu cầu Cơ quan thi hành án tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án dân sự

1.1.3 Các cơ quan quản lý thi hành án dân sự
-Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
-Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng
-Sở Tư pháp
-Phòng tư pháp
2.1. Hệ thống Cơ quan thi hành án
2.1.1. Các cơ quan thi hành án dân sự
-Thi hành án cấp tỉnh
-Thi hành án cấp huyện
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Cơ quan thi hành án
-Chỉ đạo hoạt động thi hành án
-Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định khác theo quy định của pháp luật.
-Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự, thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác thi hành án dân sự
-Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự
-Quản lý cán bộ, công chức, kinh phí, cơ sở vật chất, phưng tiện hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
Chấp hành viên
Khái niệm
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thi hành các bản án, quyết định dân sự
Tiêu chuẩn và việc bổ nhiệm Chấp hành viên
-Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, đã được đào tạo về nghiệp vụ thi hành án, có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định, có sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
-Có thời gian làm công tác pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực thi hành những vụ việc thuộc thẩm quyền của Cơ quan thi hành án cấp huyện thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cấp huyện.
-Đã làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cấp huyện từ năm năm trở lên, có năng lực thi hành những vụ việc thuộc thẩm quyền của Cơ quan thi hành án cấp tỉnh thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cấp tỉnh.
-Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
-Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định của Toà án; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án
-Triệu tập đương sự, người có liên quan đến việc thi hành án đến trụ sở Cơ quan thi hành án hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thi hành án để thực hiện việc thi hành án
-Ấn định thời hạn để người phải thi hành án tự nguyện thi hành án
-Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan hữu quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác có liên quan đến việc thi hành án;
-Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án
-Xử lý vi phạm pháp luật trong khi thi hành án đốI vớI ngườI vi phạm

Chương 3: Thủ tục thi hành án dân sự (6 tiết)
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của thủ tục thi hành án dân sự
1.1.1 Khái niệm
Là trình tự thi hành án các bản án, quyết định theo quy định của pháp luật thi hành án
1.1.2 Ý nghĩa
-Bảo đảm tuân thủ pháp luật trong thi hành án dân sự
-Bảo vệ quyền lợI của đương sự
2.1. Trình tự thi hành án
2.1.1 Cấp bản án, quyết định
-Sau khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật Tòa án nhân dân có trách nhiệnm cấp cho đương sự trích lục bản án , quyết định có ghi “để thi hành” và giải thích cho đương sự về quyền yêu cầu thi hành án, thời hiệu yêu cầu và nghĩa vụ thi hành
2.1.2 Ra quyết định thi hành án
2.1.3, Thẩm quyền ra quyết định thi hành án
-Thủ trưởng Cơ quan thi hành án
-Phó thủ trưởng Cơ quan thi hành án được phân công
-Thẩm quyền ra quyết định thi hành án của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+Các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét xử sơ thẩm;
+Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền của Cơ quan thi hành án cấp huyện mà Cơ quan thi hành án cấp tỉnh lấy lên để thi hành
+Bản án, quyết định của Tòa án tối cao gửi cho Cơ quan thi hành án cấp tỉnh;
+Bản án, quyết định do Cơ quan thi hành khác ủy thác
+Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành
+Quyết định của Trọng tài thương mại Việt Nam
-Thẩm quyền ra quyết định thi hành án của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp huyện
+Các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp huyện
+Các bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
+Bản án, quyết định do Cơ quan thi hành khác ủy thác
+Bán, quyết định của Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Cơ quan thi hành án cấp huyện
2.1.4. Các hình thức ra quyết định thi hành án
-Cơ quan thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án
-Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của đương sự
2.1.5. Thông báo thi hành án
-Thông báo trực tiếp
-Niêm yết
-Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
2.1.6. Xác minh điều kiện thi hành án
Cơ quan thi hành án có trách nhiệm xác minh điều kiện thi hành của người phải thi hành án. Chính quyền địa phương, cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tạo điều kiện, cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật cho cơ quan thi hành án trong việc xác minh điều kiện thi hành án của đưng sự.
Nếu người phi thi hành án không có tài sản để thi hành thì phải làm đơn trình bày, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc tổ chức nơi công tác, nơi quản lý thu nhập về việc người đó không có tài sản để thi hành án. Người được thi hành án có quyền chứng minh việc người phải thi hành án có tài sản để thi hành án
2.1.7. Ủy thác thi hành án
Khái niệm
Là hoạt động tố tụng của Cơ quan thi hành án chuyển giao việc thi hành các bản án, quyết định từ Cơ quan thi hành án này sang Cơ quan thi hành án khác theo trình tự, thủ tục do luật định nhằm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án tuyên
Nguyên tắc ủy thác thi hành án
-Chỉ được ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án nơi người phải thi hành án cư trú, làm việc, có tài sản hoặc trụ sở.
-Trường hợp có nhiều người phải thi hành án ở các địa phưng khác nhau hoặc tài sản, thu nhập của họ ở những địa phương khác nhau thì được ủy thác từng phần cho cơ quan thi hành án ở các địa phương đó, trừ trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới.
-Việc ủy thác thi hành án được thực hiện giữa các cơ quan thi hành án không phân biệt địa bàn hoạt động, cơ quan thi hành án dân sự hay cơ quan thi hành án trong quân đội.
-Cơ quan thi hành án cấp huyện không được ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp tỉnh của địa phưng mình.
Thủ tục ủy thác thi hành án
-Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành án phi xử lý xong các tài sn tạm giữ, vật chứng do Toà án chuyển giao, tài sản kê biên có liên quan trực tiếp đến phần ủy thác để thi hành án.
-Quyết định ủy thác phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản cần tiếp tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
-Quyết định ủy thác phi kèm theo bản án, quyết định, bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì cơ quan thi hành án có thể sao chụp bản án, quyết định thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án nơi ủy thác để gửi cho cơ quan thi hành án nơi nhận ủy thác.
2.1.8. Hoãn thi hành án
Khái niệm
Là hành vi tố tụng của Cơ quan thi hành án tạm dừng việc thi hành án khi có căn cứ theo quy định của pháp luật
2.1.8 Tạm đình chỉ thi hành án
Khái niệm
Căn cứ
2.1.9. Đình chỉ thi hành án
Khái niệm
Là hành vi tố tụng của Cơ quan thi hành án dừng việc thi hành án khi có căn cứ theo quy định của pháp luật
Căn cứ
2.1.10 Trả lại đơn yêu cầu thi hành án
Thủ trưởng Cơ quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án có quyền trả lại đơn yêu cầu thi hành án và bản án, quyết định cho người được thi hành án trong trường hợp có quyết định đình chỉ việc thi hành án hoặc có căn cứ xác định người phải thi hành án không có tài sản để thi hành án.
2.1.11. Kết thúc thi hành án
Thủ trưởng Cơ quan thi hành án ra quyết định kết thúc việc thi hành án khi người phải thi hành án, người được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình theo bản án, quyết định.
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc khi có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án có thẩm quyền.


Chương 4: Cưỡng chế thi hành án (6 tiết)
1.1 Những vấn đề chung về cưỡng chế thi hành án
1.1.1. Khái niệm
Là biện pháp cưỡng bức bắt buộc của Cơ quan thi hành án do Chấp hành viên quyết định nhằm buộc ngườI phảI thi hành án thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định do Tòa án tuyên
1.1.2. Ý nghĩa
-Bảo vệ pháp luật
-Bảo vệ quyền lợi đương sự
1.1.3 Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế
-Chấp hành viên chỉ được áp dụng các biện pháp cưỡng chế đã được quy định trong pháp luật thi hành án dân sự.
-Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án sau khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành án, trừ trường hợp cần áp dụng biện pháp cưỡng chế ngay
-Không được tổ chức cưỡng chế trong khong thời gian mười lăm ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án
-Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phải tưng ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án.
-Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ của nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; đề nghị của đương sự và tình hình thực tế ở địa phương để áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp
1.2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.


Chương 4: Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về thi hành án dân sự (tự học)
1. Khiếu nại về thi hành án
1.1 Khái niệm khiếu nạI về thi hành án
Là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức theo trình tự do pháp luật quy định yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định, hành vi của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên mà cá nhân, cơ quan, tổ chức khiếu nại cho rằng quyết định hành vi đó là trái pháp luật, vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
1.2 Chủ thể khiếu nại, người bị khiếu nại và đối tượng của khiếu nại thi hành án
-Chủ thể khiếu nại: Người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án
-Chủ thể bị khiếu nại: Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên
-ĐốI tượng của khiếu nại thi hành án: Các quyết định, hành vi của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên
1.3 ThờI hạn khiếu nại
Thời hạn khiếu nại là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên.
Trong trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính vào thời hạn khiếu nại.
1.3 Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại về thi hành án
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cấp huyện thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp huyện nơi có khiếu nại giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh. Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mưi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cấp tỉnh thì Thủ trưởng C quan thi hành án cấp tỉnh nơi có khiếu nại giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp huyện thì Thủ trưởng C quan thi hành án dân sự cấp tỉnh nơi có khiếu nại giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp không quá bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp tỉnh thì Thủ trưởng C quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Tư pháp giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là quyết định giải quyết cuối cùng.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tạm ngừng thi hành án trong thời gian giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành án nh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.

Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại về thi hành án trong quân đội
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên Cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp quân khu nơi có khiếu nại giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng Cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết và trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, nếu không đồng ý với nội dung giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phải giải quyết khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng là quyết định giải quyết cuối cùng.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án tạm ngừng thi hành án trong thời gian giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đưng sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
2.Tố cáo trong thi hành án dân sự
2.1 Khái niệm
Là việc công dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cán bộ thi hành án gây thiệt hạI hoặc đe dọa gây thiệt hạI lợI ích của Nhà nước, quyền, lợI ích hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức
2.2 Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo
-Người tố cáo có các quyền
+Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
+Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
+Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
+Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
-Người tố cáo có các nghĩa vụ:
+Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
+Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
+Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
-Người bị tố cáo có các quyền:
+Được thông báo về nội dung tố cáo;
+Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
+Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
+Yêu cầu c quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
-Người bị tố cáo có các nghĩa vụ:
+Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
+Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
+Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.






2.3 Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền qun lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo.
Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền:
Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền gii quyết của thủ trưởng c quan cùng cấp khi được giao;
Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới trực tiếp của thủ trưởng cơ quan cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Tổng Thanh tra có thẩm quyền:
Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao;
Xem xét, kết luận về nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết những tố cáo có nội dung đặc biệt phức tạp; quyết định xử lý tố cáo mà Tổng Thanh tra đã kết luận, kiến nghị
3. Xử lý vi phạm về thi hành án dân sự
3.1 Xử lý về hành chính
-Hành vi và mức phạt vi phạm hành chính
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của người phải thi hành án:
+Cố tình không nhận giấy báo, giấy triệu tập của cơ quan thi hành án;
+Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không đến địa điểm ghi trong giấy báo, giấy triệu tập để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây của người phải thi hành án:
+Cố tình không thực hiện quyết định khẩn cấp tạm thời của Toà án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay;
+Không thực hiện công việc buộc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định của Toà án;
+Có điều kiện thi hành án nhưng trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án;
+Phân tán hoặc làm hư hại tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản để thi hành án;
+Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao các giấy tờ liên quan đến tài sản xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong khi tiến hành việc thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phi thi hành án.
-Thẩm quyền xử phạt vi phạm
+Chấp hành viên đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính
+Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 500.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính
+Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm hành chính
+Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 100.000 đồng
3.2 Xử lý về hình sự

11.Thảo luận: 3 tiết
12. Ngày phê duyệt:
13. Cấp phê duyệt:

ĐỀ THI HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH MẪU

ĐỀ THI MÔN HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Thời gian: 60 phút. Được sử dụng tài liệu
Vợ chồng bà A là Việt kiều, quốc tịch Pháp. Năm 1991, vợ chồng bà nhờ bà B là cháu ruột đứng tên mua giúp một căn nhà ở thị xã Phan Rang (Ninh Thuận) với giá hơn 15 lượng vàng.
Sau đó, vợ chồng bà A làm giấy giao nhận tiền, vàng và giấy ủy quyền cho bà B với nội dung: Bà B không được bán, sang nhượng, cho thuê, cho người nào vào tạm trú trong căn nhà trên khi chưa có sự đồng ý của ông bà A.
Ngôi nhà này sau đó được Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bà B đứng tên. Toàn bộ giấy tờ nhà vợ chồng bà A giữ hết. Thế nhưng vào năm 1999, bà B đã tự ý cho người đến phá khóa nhà và dọn đồ vào ở khi bà A chưa đồng ý.
Năm 2005, bà A kiện cháu là bà B để đòi lại tài sản. Tại Tòa án, bà B cho rằng căn nhà đang tranh chấp là của bà. Bà B thừa nhận có làm giấy nhận tiền và vàng của bà A và một giấy ủy quyền mua nhà. Nay bà B chỉ đồng ý trả lại tiền, vàng cho bà A chứ không giao nhà.
Với nội dung sự việc như trên, Anh, Chị, hãy đánh giá về:
1. Yêu cầu của các bên đương sự
2. Hướng giải quyết vụ việc?
3. Những vấn đề mà các bên đương sự chứng minh








ĐỀ THI MÔN HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Thời gian: 60 phút . Được sử dụng tài liệu


Trên cơ sở một sự kiện pháp lý do Anh chị chọn, hãy làm sáng tỏ những nội dung sau:
1. Nguồn chứng cứ
2. Chứng cứ
3. Đối tượng chứng minh
4. Các phương thức thu thập chứng cứ

Chủ Nhật, 21 tháng 11, 2010

ĐỀ CƯƠNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM


ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN TỰ CHỌN

1.Tên học phần : HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ (30 tieát)
2.Số đơn vị học trình: 02
3.Trình độ cho sinh viên: năm thứ 4
4.Phân bổ thời gian:
- Lên lớp: 70 % (21 tiết)
+ Giảng: 18 tiết
+ Thảo luận: 3 tiết
- Đi thực tiễn: 30% (9 tiết)
5.Điều kiện tiên quyết:
Học phần này học sau các học phần: Luật tố tụng dân sự
6.Mục tiêu của học phần :
-Giúp sinh viên nhận biết về vị trí của chứng cứ và chứng minh trong hoạt động tố tụng
-Giúp sinh viên biết được và hiểu được về chứng cứ, chứng minh trong tố tụng dân sự
-Giúp sinh viên phân biệt hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự và các hoạt động chứng minh trong các tố tụng khác tố tụng khác (hành chính, hình sự)
-Giúp sinh viên thực hành một số vấn đề về chứng cứ và chứng minh và có thể áp dụng trong thực tiễn
7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:
Học phần được cấu trúc thành các chương: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự và nội dung của hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự
8.Tài liệu học tập
Văn bản pháp luật:
A- Văn bản quan trọng:
1. -Bộ luật Tố tụng dân sự ngày 15/06/2004
2. -Luật Luật sư
3. - NQ số 04 của HĐTP TATC về chứng minh và chứng cứ ngày 17/09/2005
B- Văn bản bổ sung:
1. -Bộ luật dân sự ngày 14/06/2005
2. -Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động ngày 29/11/2006
3. -Luật hôn nhân và gia đình 2000
4. -Luật Quốc tịch Việt Nam 20/05/1998
5. -Luật Thương mại ngày 14/06/2005
8.2 Sách, Giáo Trình:
1. Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Tư pháp (2006)
2. Quyết định giám đốc thẩm của HộI đồng Thẩm phán Tóa án tốI cao quyển 1, 2 của Tòa án nhân dân tốI cao 2004
8.3 Các tạp chí
- Tạp chí Tòa án nhân dân
- Tạp chí Khoa học pháp lý
- Tạp chí nghiên cứu pháp luật
- Tạp chí Kiểm sát
- Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
- Tạp chí Luật học
- Tạp chí Dân chủ và pháp luật
- Tạp chí Nghề luật
- Tạp chí nghiên cứu lập pháp
-Đề cương bài giảng
-Sách tham khảo
-Khác
9.Phương pháp giảng dạy
-Giảng lý thuyết
-Đi thực tiễn
-Khác
10.Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
10.1 Hình thức đánh giá bộ phận
-Dự lớp
-Thái độ tham gia thảo luận
-Viết báo cáo thu hoạch
-Khác
10.2 Hình thứcthi kết thúc học phần
-Thi viết
10.3 Điểm học phần: 80% điểm thi kết thúc học phần 20% các điểm đánh giá bộ phận
11. Nội dung chi tiết học phần

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ (9 tiết)

1. Khái niệm, đặc điểm của họat động chứng minh trong tố tụng dân sự
1.1 Bản chất của họat động chứng minh trong tố tụng dân sự
Nhiệm vụ của Tòa án trong tố tụng dân sự là làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc dân sự: có hay không không có, tồn tại hay không tồn tại các sự kiện, tình tiết mà các bên nêu ra làm cơ sở cho yêu cầu của mình trước Tòa án. Chỉ trên cơ sở các tình tiết sự kiện của vụ việc dân sự đã được làm rõ, Tòa án mới có thể áp dụng pháp luật phù hợp để giải quyềt vụ việc: chấp nhận hay bác bỏ yêu cầu của các bên. Tòa án làm sáng tỏ sự thật khách quan của việc dân sự bằng các chứng cứ do các bên thu thập, đề xuất và được kiểm tra đánh giá theo trình tự do luật định.
Họat động thu thập, đề xuất, kiểm tra và đánh giá chứng cứ nhằm làm sáng tỏ các tình tiết sự kiện cụ thể để làm cơ sở cho việc giải quyềt đúng đắn vụ việc dân sự của Tòa án và những người tham gia tố tụng khác được gọi là họat động chứng minh trong tố tụng dân sự.
Chứng minh là hoạt động tố tụng do Tòa án và các chủ thể tham gia tố tụng tiến hành, làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án và yêu cầu, phản bác yêu cầu của các bên tham gia tố tụng
- Họat động chứng minh trong tố tụng dân sự một dạng của họat động nhận thức thế giới khách quan. Họat động chứng minh trong tố tụng dân sự là một quá trình nhận thức đi từ thấp đến cao, là sự thống nhất biện chứng của nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
- Họat động chứng minh trong tố tụng dân sự bao gồm hoạt động tư duy và họat động tố tụng của những người tiến hành tố tụng, đương sự và người tham gia tố tụng khác đại diện hợp pháp của họ. Họat động chứng minh là một quá trình bao gồm các giai đọan: thu thập chứng cứ, kiểm tra chứng cứ và đánh giá chứng cứ.
- Họat động chứng minh bắt đầu từ khi khởi kiện cho đến khi vụ án được giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
- Họat động chứng minh phải tuân thủ quy định của pháp luật
- Họat động chứng minh là hoạt động sử dụng chứng cứ
1.2 Đối tượng chứng minh
1.2.1 Khái niệm đốI tượng chứng minh
Tổng hợp các sự kiện pháp lý mà Tòa án cần phải làm sáng tỏ để làm cơ sở cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự. Những tình tiết, sự kiện này cần phải làm sáng tỏ trong quá trình tố tụng dân sự
Đối tượng chứng minh căn cứ vào:
- Theo yêu cầu của đương sự
- Xác định theo pháp luật nội dung
1.2.2 Những tình tiết, sự kiện không cần phảI chứng minh
- Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;
- Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
- Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
- Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
- Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.
1.1 Chủ thể chứng minh
- Đương sự đưa ra yêu cầu
Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
-Đương sự phản đối yêu cầu
Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
-Đại diện đương sự
-Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
-Người làm chứng
-Người giám định
-Tòa án nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân
1.2 Phạm vi chứng minh
- Phạm vi chứng minh của Tòa án nhân dân: Toàn bộ nội dung vụ án thể hiện tập trung ở hoạt động đánh giá chứng cứ và kết luận về nộI dung vụ việc
- Phạm vi chứng minh của đương sự: yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu
- Phạm vi chứng minh của ngườI đạI diện: Trong phạm vi đại diện
- Phạm vi chứng minh của ngườI làm chứng: Những gì mà họ biết
- Phạm vi chứng minh của ngườI giám định: Căn cứ vào đốI tượng giám định
- Phạm vi chứng minh của ngườI bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Theo yêu cầu của đương sự
2. Chứng cứ-công cụ của hoạt động chứng minh
2.1.Khái niệm
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
2.2. Đặc điểm của chứng cứ:
-Tính khách quan
Chứng cứ hình thành và tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.
-Tính liên quan
Chứng cứ là những thông tin này làm cơ sở cho việc khẳng định sự tồn tại hoặc không tồn tại của những sự kiện có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ việc dân sự. Các sự kiện, tình tiết được coi là chứng cứ khi nó chứa đựng những nội dung gắn liền vớI việc giảI quyết của vụ án.
-Tính hợp pháp.
Không phải bất kỳ thông tin thực tế nào liên quan đến các tình tiết sự kiện của vụ án đều có thể làm căn cứ cho Tòa án giải quyềt vụ án mà chỉ có những thông tin thực tế được thu thập, kiểm tra và đánh giá theo trình tự do luật định. Mặt khác, chỉ có những thông tin thực tế thu thập từ những nguồn do luật định mới có thể được coi là chứng cứ.
2.3 Phân loại chứng cứ.
Phân loại chứng cứ vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn Chứng cứ có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
- Theo nguồn gốc chứng cứ:
Chứng cứ được chia thành chứng cứ theo người và chứng theo vật.
Chứng cứ theo ngườI: Là những chứng cứ được rút ra từ con ngườI như: lời khai của đương sự, nhân chứng, kềt luận của giám định.
Chứng cứ theo vật: Là những chứng cứ được rút ra từ các vật khác nhau của thế giớI vật chất (vật chứng)
Vật chứng: vật hoặc tài liệu chứa đựng những thông tin thực tế về sự việc và tình tiềt của vụ việc dân sự. Những thông tin thực tế được thể hiện thông qua những ký hiệu( ký tự ) và biểu đạt những ý nghĩ, ý tưởng nhất định. Sự biểu đạt ý nghĩ, ý tưởng gắn liền với những con người cụ thể là tác giả của nó.
Ý nghĩa:
+Tùy thuộc vào từng vụ án mà chứng cứ có thể thu thập ở ngườI hoặc vật hoặc ở cả ngườI và vật
+Nếu xác định sai nguồn sẽ không thu thập được chứng cứ
- Theo tính chất hình thành chứng cứ:
Chứng cứ được chia thành chứng cứ gốc và chứng cứ thuật lại.
Chứng cứ gốc là những sự kiện thực tế đầu tiên về sự kiện cần chứng minh
Chứng cứ thuật lạI là những chứng cứ được sao chép lạI từ những chứng cứ khác
Chứng cứ thuật lại là chứng cứ được hình thành, phản ánh không phải do tác động trực tiếp của những tình tiềt sự kiện cần phải chứng minh đến nguồn chứng cứ mà tác động qua một khâu trung gian nhầt định.
Ý nghĩa
+ Chứng cứ càng xa gốc mức độ tin cậy càng kém
+ Ưu tiên thu nhập chứng cứ gốc.
-Theo hình thức liên hệ giữa thông tin thực tế với những tình tiết sự kiện cần phải chứng minh:
Chứng cứ được chia thành chứng cứ trực tiếp và chứng cứ gián tiếp.
Chứng cứ trực tiếp là những chứng cứ mà dựa vào đó Tòa án rút ra được một kết luận xác thực là có hay không có những tiết làm căn cứ để giảI quyết vụ án
Chứng cứ gián tiếp là những chứng cứ mà dựa vào đó Tòa án không rút ra được một kết luận xác thực mà rút ra được nhiều giả thiết, những giả thiết này so sánh, đốI chiếu vớI những chứng cứ khác mớI rút ra được một kết luận xác thực.
Ý nghĩa:
+Chứng cứ trực tiếp có giá trị chứng minh cao hơn chứng cứ gián tiếp
+Ưu tiên thu thập chứng cứ trực tiếp
2.2. Nguồn chứng cứ
2.2.1. Khái niệm về nguồn chứng cứ
Nguồn chứng cứ là hình thức tồn tại của chứng cứ, hình thức chứa đựng chứng cứ. Chứng cứ chỉ có thể hình thaønh và thu thập từ những nguồn được pháp luật quy định.
2.2.2. Các nguồn chứng cứ
-Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
-Các vật chứng;
-Lời khai của đương sự;
-Lời khai của người làm chứng;
-Kết luận giám định;
-Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
-Tập quán;
-Kết quả định giá tài sản;
-Các nguồn khác mà pháp luật có quy định
2.2.3 Nguyên tắc xác định chứng cứ
-Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
-Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
-Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
-Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
-Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
-Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
-Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
+Cộng đồng là tập thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội tại nơi có tập quán;
+Tập quán là thói quen đã thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường ngày, được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận và làm theo như một quy ước chung của cộng đồng;
+Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại;
+Tập quán thương mại quốc tế là thông lệ, cách làm lặp đi, lặp lại nhiều lần trong buôn bán quốc tế và được các tổ chức quốc tế có liên quan thừa nhận;
+Chỉ chấp nhận tập quán không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Đối với những vấn đề mà đương sự viện dẫn tập quán nhưng đã có văn bản quy phạm pháp luật quy định, thì Toà án phải áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó để giải quyết mà không áp dụng tập quán.
-Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp

CHƯƠNG 2: NỘI DỤNG HOẠT ĐỘNG CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ (9 tiết)
2.1. Hoạt động cung cấp chứng cứ
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Thủ tục cung cấp chứng cứ
- Giai đoạn khởi kiện
- Giai đoạn chuẩn bị xét xử
- Tại phiên tòa
- Cung cấp chứng cứ tại thủ tục phúc thẩm
- Cung cấp chứng cứ tại thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
2.2. Hoạt động thu thập chứng cứ
2.2.1. Khái niệm
2.2.2. Thu thập chứng cứ của Tòa án và phương pháp thu thập
Các hình thức Tòa án thu thập chứng cứ:
+Lấy lờI khai của đương sự: Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bn khai và ký tên của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Toà án ghi lại lời khai của đưng sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Toà án.
+Lấy lờI khai của ngườI làm chứng: Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Toà án hoặc ngoài trụ sở Toà án.
Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự
Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
+ĐốI chất
+Xem xét, thẩm định tạI chỗ: Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
+Trưng cầu giám định: Theo sự thoả thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
+Định giá tài sản: Toà án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
Các bên thoả thuận theo mức giá thấp nhằm mục đích trốn thuế hoặc giảm mức đóng án phí.
Hội đồng định giá do Toà án quyết định thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện c quan tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan. Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã ni có tài sản định giá được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.
+Ủy thác thu thập chứng cứ: Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Toà án có thể ra quyết định uỷ thác để Toà án khác hoặc cơ quan có thẩm quyền lấy lời khai của đương sự, của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
Toà án có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
2.2.3. Bảo quản, bảo vệ chứng cứ
2.2.4. Những nội dung cần xác minh, thu thập chứng cứ
- Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự
- Thành phần tư cách đương sự
- Những vấn đề cần phải chứng minh
2.3 Hoạt động nghiên cứu chứng cứ
2.3.1. Khái niệm
Là việc xác định các thuộc tính của chứng cứ, mốI liên hệ của chứng cứ
Nghiên cứu chứng cứ là một phần không thể thiếu được của quá trình chứng minh, là sự nhận thức trực tiếp của chủ thể họat động chứng minh về chứng cứ ở những góc độ sau đây: tính liên quan, tính hợp pháp, tính tòan diện, tính đầy đủ của chứng cứ.
Chủ thể nghiên cứu chứng cứ là Tòa án nhân dân. Việc nghiên cứu chứng cứ có thể diễn ra trước phiên tòa hoặc tại phiên tòa
Việc nghiên cứu chứng cứ có thể chứng cứ tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau như trực tiếp nghe lời khai của các bên đương sự, lời khai của nhân chứng, trình bày kết luận của giám định viên, nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, trực tiếp đọc các tài liệu, bằng cách xem xét trực tiếp vật chứng, xem các băng hình đĩa hình, hỏI những ngườI tham gia tố tụng. Phương pháp nghiên cứu có thể là so sánh, phân tích, đối chiếu, đối chất, xem xét thẩm định tại chỗ, trưng cầu giám định, định giá tài sản….
Kiểm tra chứng cứ có ý nghĩa: kiểm tra kết quả của giai đọan cung cấp chứng cứ và là tiền đề cho giai đọan tiếp theo, đánh giá chứng cứ.
2.3.2. Yêu cầu của việc nghiên cứu chứng cứ
2.3.3. Nội dung của hoạt động nghiên cứu chứng cứ
2.3.4. Trình tự nghiên cứu chứng cứ
2.4. Đánh giá chứng cứ
2.4.1. Khái niệm
2.4.2. Nguyên tắc đánh giá chứng cứ
Là giai đọan cuối cùng của quá trính chứng minh. Trên cơ sở keát quả kiểm tra, các chủ thể họat động chứng minh đi đến kềt luận về các thuộc tính cũng như tính xác thực của các chứng cứ, mối liên hệ giữa chúng với nhau, về sự tồn tại hay không tồn tại của các sự kiện, tình tiết thuộc đối tượng chứng minh. Bản chất của đánh giá chứng cứ là hoạt động tư duy logic diễn ra dưới hình thức các hành vi tố tụng, chịu sự tác động của pháp luật. Đánh giá chứng chứ là quá trình hai mặt: mặt nội dung (tư duy logic) và mặt hình thức (mặt pháp luật )
2.4.2. Nguyên tắc đánh giá chứng cứ
2.4.3. Phương pháp đánh giá chứng cứ
12. Thảo luận: 3 tiết
13. Ngày phê duyệt
14. Cấp phê duyệt

Thứ Ba, 2 tháng 11, 2010

BÀI TẬP LUẬT HÌNH SỰ

BÀI TẬP LUẬT HÌNH SỰ

. Bài tập tình huống:
BT1: A là học viên của một trường dạy nghề. Vì có xích mích cá nhân với B là bạn cùng lớp nên đã đánh B bị thương tích với tỷ lệ thương tật 30%. Vì thế B phải điều trị tại bệnh viên 15 ngày và chi phí điều trị tại bệnh viên là 5.320.000 đồng. Việc A cố ý gây thương tích cho B đã làm phát sinh các quan hệ sau:
- A bị tòa án tuyên phạt 01 năm tù về việc gây thương tích cho B.
- A phải bồi thường cho B toàn bộ số tiền chi phí điều trị tại bệnh viện.
- A bị trường dạy nghề buộc thôi học vì có vi phạm nghiêm trọng đến qui chế của nhà trường.
Bằng hiểu biết về q/hệ PLHS, hãy xác định q/hệ nào là q/hệ PLHS? Tạo sao?
BT2: A 30 tuổi, quốc tịch Lào. Tại sân bay Tân Sơn Nhất của VN, A bị phát hiện mang 50.000 USD tráo phép sang Lào. Qua thẩm vấn tại cơ quan điều tra, A khai nhận trước đó 03 tháng A đã bán Heroin cho B là công dân VN và cho nợ 50.000 USD hẹn một tháng sau sẽ trả lại. Việc mua bán được thực hiện tại Lào. Quá hẹn không thấy B đem tiền đến trả nên A đã qua VN để đòi nợ. Trên đường mang tiền thu nợ từ B là 50.000 USD, A đã bị Hải quan VN phát hiện.
Hãy xác định bộ LHS VN có hiệu lực áp dụng đối với hành vi của A không? Tại sao?
BT3: A là người TQ thường xuyên sang VN móc nối với một số người VN để đưa phụ nữ VN qua TQ bán cho người TQ lấy làm vợ. A hứa với những người VN có nhu cầu kiếm việc rằng qua TQ có nhiều việc làm kiếm ra tiền. A đã đưa được một số cô gái người VN để bán cho người TQ. A cùng B và C đều là người TQ hãm hiếp, rồi sau đó mới bán cho một người TQ làm vợ.
Hãy xác định:
1. Bộ LHS VN có hiệu lực áp dụng đối với những hành vi phạm tội nào?
a) Tội buôn bán phụ nữ (Điều 119 BLHS)
b) Tội hiếp dâm (Điều 111 BLHS)
2. Ai phải chịu trách nhiệm hình sự theo LHS VN?
BT4: A (25 tuổi) là công dân VN đã phạm tội giết người tại TQ, bị tòa án nước sở tại xử phạt 10 năm tù. Sau khi mãn hạn tù, A về VN.
Anh (chị) hãy lựa chọn một trong ba phương án sau đây để giải quyết trường hợp của A và giải thích rõ lý do:
a) Khi về VN , A không phải chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS VN.
b) Khi về VN, A vẫn phải chịu thêm trách nhiệm hình sự theo BLHS VN.
c) Theo LHS VN, A vẫn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS VN, nhưng cơ quan tiến hành tố tụng có thể xem xét cụ thể mà không buộc A chịu trách nhiệm hình sự theo BLHS VN nữa.

BT4: A mời 02 người bạn là B và C đi nhậu tại quán ông Y hết 2.300.000 đồng. A chỉ có 01 triệu đồng và chủ quán đồng ý cho trả số tiền còn lại vào ngày hôm sau. B thấy vậy sợ chủ quán không tin tưởng nên tháo chiếc đồng hồ đeo tay trị giá 6 triệu đồng đưa cho chủ quán để làm tin. A cảm thấy bị xúc phạm nên liền rút một trái lựu đạn (không có thuốc nô bên trong) đặt mạnh lên bàn và la lên “Đứa nào dám không tin?”. Hành động của A làm cho thực khách hoảng sợ và bỏ chạy. Kết quả chủ quán bị thiệt hại hơn 10 triệu đồng do không thể thanh toán được với khách hàng đã bỏ chạy.
Hãy x/định hành vi của A xâm phạm đến khách thể nào? (Cho biết có 02 quan hệ bị thiệt hại trong trường hợp này do hành vi của A: thứ nhất là quyền sở hữu của ông Y về số tiềnbị thất thoát; thứ hai là trật tự công cộng).
BT5: Ông A là giám đốc của công ty X (là doanh nghiệp N/nước), đã chỉ đạo cho nhân viên lập 02 hệ thống sổ sách kế toán nhằm mục đích trốn thuế. Trong thời gian một năm, công ty X đã trốn thuế với tổng số tiền là 1,5 tỷ đồng, số tiền trênđược dùng để mở rộng quy mô sản xuất. Hãy x/định:
a) Công ty X có phải chịu TNHS theo LHS VN hay không? Tại sao?
b) Ông A có phải chịu trách nhiệm HS về việc trốn thuế của công ty X theo Điều 161 BLHS? Tại sao?
BT8: A là bác sĩ đa khoa có mở phòng mạch riêng. Trong lúc khám bệnh A đã kê toa thuốc cho bé Hoài Trung (3 tuổi) theo toa của người lớn. Do sơ suất, A không kiểm tra toa thuốc trước khi trao cho người nhà của bé Trung. Người nhà của bé Trung đến tiệm thuốc do H đứng bán. H bán thuốc theo toa của A mặc dù trên toa thuốc có ghi tuổi của bệnh nhân là 3 tuổi. Bé Trung do uống thuốc quá liều mà bị tử vong.
Hỏi A và H có phải chịu TNHS về cái chết của bé Trung không? Nếu có là do lỗi nào? Sử dụng lý luận về lỗi để lý giải.
BT9: A là nhân viên bảo vệ kho C6 cảng Tân Thuận. Trong một ca trực đêm, do một người vắng mặt nên A phải trực một mình. Vào lúc 01 giờ 30 sáng ngày hôm sau, trong khi đang làm nhiệm vụ thì bất ngờ A bị 03 tên côn đồ xông tới dùng dao kề vào cổ A, buộc A phải giao chìa khóa kho hàng nếu không sẽ giết A ngay lập tức. Trong tình trạng đóA buộc phải giao chìa khóa cho chúng. Bọn côn đồ trói A lại, nhét khăn vào miệng A. Kết quả là chúng đã chiếm đoạt một số hàng hóa trị giá 500 triệu đồng. Đến ca trực ngày hôm sau vụ việc được phát hiện.
Hãy cho biết anh A có phải chịu TNHS về việc đã để thất thoát số tài sản nói trên không? (Dùng lý thuyết về sự cưỡng bức để giải thích).
BT10: Chi Yvừa được công ty thương mại X tuyển vào làm thủ quỹ. Biết rõ việc này, ba tên A, B, C(đã thành niên và đều là thành phần thất nghiệp, nghiện ngập) đã chặn đường chị Y đòi Y phải giao nộp cho chúng 5 triệu đồng, nếu không chúng sẽ tố cáo hành vi tham ô mà chị Y đã thực hiện trước đây ở một cơ quan N/nước. Lo sợ bị mất việc làm, chị Y đã tự ý lấy số tiền 5 triệu đồng trông công quỹ của c/ty X và giao cho bọn chúng. Vụ việc bị phát hiện.
Theo anh (chị), chị Y có phải chịu TNHS về hành vi nói trên không? Tại sao?
BT11: A có nhiệm vụ quản lý và bảo vệ khu rừng của nông trường X. B đã nhiều lần vào khu rừng trên để chặt trộm cây bạch đàn. Một buổi A bắt quả tang B đang chặt trộm bạch đàn. A buộc B phải về trụ sở của nông trường để xử lý theo quy định. B xin tha nhưng A không chấp nhận. Trên đường tro83 về trụ sở nông trường, lợi dụng trời tối và đoạn đường khó đi, B đã dùng rìu chặt cây chém 02 nhát vào đầu A làm A té quỵ, B tiếp tục chém nhiều nhát vào vùng ngực và mặt của A. Khi thấy A nằm bất động, B xách rìu đi về phía rừng. Một lúc sau có người phát hiện và A đã được cứu sống. Giấy chứng thương ghi nhận A bị thương tật với tỷ lệ 65%. Anh (chị) hãy x/định lỗi của B trong trường hợp trên.
BT12: Do mâu thuẫn với mẹ ruột mình (bà Liêu), sau một hồi cải vã với mẹ, Trung liền mang can nhựa đi mua 03 lít xăng đem về nhà. Lúc này cháu Thảo (con gái Trung) đang ngủ trên giường, chị Xuân (vợ Trung) đang bế đứa con gái 02 tuổi là cháu Vy. Thấy Trung tay cầm can xăng với thái độ rất hung hăng, chị Xuân liền can ngăn, nhưng Trung gạt chị Xuân ra, vừa quát: “Tao đốt nhà rồi trả cho bà Liêu”, vừa tưới xăng lên nền nhà và vách nhà bằng gỗ. Chị Xuân một tay bế con, một tay giật can xăng trên tay Trung. Tức thì Trung bật quẹt, lửa bùng cháy. Sau đó hàng xóm đến can ngăn và dập lửa.
Kết quả là cháu Vy bị bỏng nặng và chết ngay sau đó. Chị Xuân và Trung cũng bị bỏng nhưng thoát chết (chị Xuân bị bỏng nặng với tỷ lệ thương tật là 41%). Một phần vách nhà và TS trong nhà (gồm giường, tủ, bàn, ghế) bị cháy, thiệt hại về TS là 10 triệu đồng.
Anh (chị) hãy x/định:
1. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội của Trung là gì?
2. Hành vi của Trung đã xâm phạm khách thể trực tiếp nào?
3. Hậu quả do hành vi phạm tội của Trung gây ra là gì?
4. Lỗi của Trung đối với từng loại thiệt hại trong vụ án trên.
BT13: Theo tập tục của một dân tộc ít người, khi người mẹ chết ngay sau khi sinh thì phải chôn sống đứa trẻ cùng với người mẹ. Vợ A chết sau khi sinh nên A đã chôn con mình cùng với vợ.
Hỏi: A có phải chịu TNHS theo PLHS VN hay không? (Dùng lý thuyết về sai lầm để giải quyết).
BT14: Vào 10 giờ đêm, A đang đi trên một đường vắng người thì phát hiện một thanh niên đang đi cùng chiều. A liền lấy dao áp sát vào người thanh niên đó (B), uy hiếp đòi B đưa tiền. B nói không có, A một tay dùng dao uy hiếp B, một tay móc vào túi sau của B lấp được chiếc bóp tay. Khi mở ra thì bóp không có tiền mà chỉ có giấy tờ tuỳ thân.
Bằng lý thuyết về sai lầm, hãy x/định A phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình hay không? Tại sao?     
BT15: Vì muốn giết người có bất đồng với mình A đả nghiên cứu lịch và nơi sinh hoạt của B. A quan sát thấy trên giường B thường nằm có người đang ngủ. A lẻn vào nhà dùng dao găm đâm nhiều nhát liên tiếp, nhưng không thấy B phản ứng. Giám định pháp y x/định B đã chết trước đó vì một cơn đau tim. Hỏi:
1. A có phạm tội hay không? kg
2. Bạn dùng lý thuyết nào sau đây để x/định về trách nhiệm đối với A:
- Lý thuyết về q/hệ nhân quả. Hậu quả là kết quả của nguyên nhân
- Lý thuyết về sai lầm và ảnh hưởng của sai lầm đến trách nhiệm hình sự. Kg chịu trách nhiệm vì kg có hậu quả

BT2: Trường, Hiếu, Ngọc là những tên lưu manh chuyên nghiệp. Biết nhà ông Bằng có nhiều tiền do trúng số độc đắc, bọn chúng bàn cách lấy trộm. Theo kế hoạch Hiếu và Ngọc đã tẩm thuốc độc vào thức ăn giết chết 2 con chó nhà ông Bằng.
Tối hôm đó, Trường, Hiếu, Ngọc mang theo dụng cụ đến phục kích ở sau vườn nhà ông Bằng. Vì nhà đông người nên chúng rút lui. Tối hôm sau, theo hẹn Trường, Hiếu đến điểm phục kích còn Ngọc thì không đến. Không thấy Ngọc đến, Hiếu đã đến nhà Khiêm rủ Khiêm tham gia.
Đến nửa đêm khi gia đình ông Bằng ngủ say. Hiếu đứng ngoài canh gác, Trường và Khiêm vào cạy tủ. Nghe tiếng động ông Bằng thức dậy. Bị lộ, cả bọn bỏ chạy, sau đó bị dân phòng bắt được. Hãy x/định:
 Tên Ngọc có đươc coi là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không? Nếu:

BT3: Vì mâu thuẫn cá nhân, A lên kế hoạch giết B sau khi nghiên cứu lịch sinh hoạt của B. Lựa chọn địa điểm và thời gian thích hợp, A quyết định ra tay. B trên đường trở về nhà sau khi đi chơi với bạn gái về vào lúc 22 giờ thì A canh sẵn ở vị trí lựa chọn và bắn vào B. Do trời tối, ánh sáng đèn phố không đủ sáng nên B không trúng đạn. Sau phát bắn không thành đó, A mang súng về không muốn giết B nữa. Hãy x/định:
1. Hành vi của A có đủ điều kiện về tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội giết người không? kg
2. A có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người không? (Biết rằng hành vi giết người được quy định tại điều 93 BLHS). có
3. A cóphải chịu TNHS về tội sử dụng vũ khí trái phép không? (Biết rằng hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng được quy định tại điều 230 BLHS). có
BT4: A là bạn của B đến nhà B chơi, nhưng B vừa mới qua nhà hàng xóm chơi cờ nên a không gặp B. Thấy nhà không khóa và có chiếc xe gắn máy để ngoài sân, A liền lấy chiếc xe máy đem về nhà cất. Nhà B phát hiện mất xe, tìm kiếm khắp nơi. A sợ bị phát hiện nên ngày hôm sau lén đem chiếc xe trảlại chổ cũ nhân lúc gia đình B đi vắng.
Hãy x/định hành vi của A có phải là tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không? kg
BT5: A (17 tuổi), B (15 tuổi) cùng thống nhất rủ nhau đi dọc phố tìm cơ hội để trộm cắp xe gắn máy. Nhânlúc ông C để xe bên lề đường vào mua báo, A và B dùng khóa vạn năng nhanh chốngmở khóa và lấy xe của ông C. Sau đó vụ việc bị phát giác. Hãy x/định A và B có đồng phạm tội hay không? X/định trách nhiệm hình sự của A và B. (Biết rằng hành vi này được quy định tại khoản 1 điều 138 BLHS).
BT6: A và B là bạn bè. Nhân lúc đang ngồi uống cà phê A rủ B cùng đi ăn trộm ở nhà bà Q. B từ chối vì bà Q là người cùng xóm. Theo yêu cầu của A, B đã vẽ sơ đồ của nhà bà Q, chỉ vị trí tài sản trong nhà. Không rủ được B cùng tham gia, A tự thực hiện lấy một mình, lấy được một chiếc xe gắn máy và một số quần áo, bán lấy tiền chi xài, không chia cho B. Hãy x/định A và B có đồng phạm tội hay không? có
BT7: A là phụ nữ đã có gia đình. Cuộc sống vợ chồng không thuận hòa, hay cãi nhau. Trong những lần như vậy, A thường bị chồng đánh đập rất tàn nhẫn. A muốn giết chồng nên đã thuê B là tên lưu manh chuyên nghiệp. Sau khi ngã giá A và B đi đến thỏa thuận B nhận lời giết chồng của A và sẽ nhận được 20 triệu đồng và sự việc xảy ra sau đó như thỏa thuận. Hãy x/định:
1. Có đồgphạm trong việc giết người hay không? Tại sao? có
2. Nếu có đồng phạm thì những người đó là loại người nào? Tổ chức, thực hành
3. Mức độ trách nhiệm hình sự của từng người như thế nào? Người tổ chức bị phạt nặng hơn
BT8: A, B, C là một nhóm thanh niên có nhiều tiền án, tiền sự. Chúng đã thống nhất kế hoạch hành động là đột nhập vào nhà của một người có TS để trộm cắp. Theo sự phân công, A đứng ngoài cảnh giới, trong lúc gia đình chủ nhà ngủ say B và C lẻn vào tìm TS để lấy. B và C phát giác, cả gia đình chủ nhà hô hoán đuổi bắt. Cả hai chạy ra cửa thì bị con trai chủ nhà giữ C lại. Sẵn có dao trong người, C đâm chết anh thanh niên đó. A và B thì chạy thoát.
Được biết, trong vụ án này có 2 tội phạm là giết người và trộm cắp TS. Hãy x/định:
1. Có đồng phạm trong tội giết người không? Nếu có thì mỗi người thực hiện với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao?kg
2. Có đồng phạm trong tội trộm cắp TS không? Nếu có thì mỗi người thực hiện tội phạm với vai trò nào, mức độ trách nhiệm ra sao? Có,  B, C thực hành
BT9: A, B, C là bạn bè trong cùng xóm. Do có mâu thuẫn với một số thanh niên phường bên nên A thường bịhọ hiếp đáp. A kể lại cho B và C nghe. Khi nghe A kể, B và C cùng A thống nhất đến phường bên để hỏi đám thanh niên kia. Cả 3 thống nhất rằngnếu nói chuyện phải quấy không thành thì đánh nhau để đám thanh niên không dám hiếp đáp A nữa. Trước khi đi, C đã giắt theo một con dao nhỏ (A và B không biết). Khi đến nơi, sau khi nói chuyện không thành A, B và C cùng đám thanh niên ẩu đả lẫn nhau. C bất thình lình rút dao đâm tới tấp vào một người trong đám thanh niên. A, B thấy vậy xông tới ngăn không cho C tiếp tục đâm. Người bị hại chết trên đường cấp cứu.
Hãy x/định A, B có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đâm người của C không? Tại sao? kg
BT10: A đang đi đường thì gặp B - một thanh niên không quen biết, đã say xỉn đòi A cho điếu thuốc lá. A không chịu và bỏ đi. B cho là A coi thường mình nên đã rút dao dắt ở thắt lưng ra đâm A sượt qua bờ vai. A bỏ chạy nhưng B vẫn rượt đuổi cùng với con dao găm trên tay. Gặp hẻm cụt, A hết đường chạy, nên đã quay mặt lại đối diện với B, giằng được dao đâm nhiều nhát vào ngực B. B chết tại chỗ. Hãy x/định:
1. Trong tình huống trên quyền phòng vệ có khởi phát không?
2. A có chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao? 2. A có chịu trách nhiệm hình sự về cái chết của B không? Tại sao?
BT11: H là trạm trưởng một trạm kiểm lâm của hạt kiểm lâm thuộc tỉnh Q, nơi mà một thời gian dài rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Trong một lần đi tuần tra, trạm của H bắt được một bè gỗ khai thác trái phép nhưng không biết chủ số gỗ là ai nên H lệnh cho anh em đưa về trạm. Trưa hôm đó, S là chủ số gỗ trên vác dao vào trạm bảo với H là tại sao thu gỗ của S. Vừa nói S vừa đập phá đồ đạc, dùng dao khống chế anh em kiểm lâm và bắt mọi người khuân gỗ trả lại bè. H cản lại thì bị S chém 02 nhát vào tay bị thương. H vào trạm lấy khẩu súng AK lên đạn, bắn một phát chỉ thiên và lệnh cho S dừng tay. S cầm dao đi về phía H. H chĩa súng vào người S và bắn 03 phát ở khoản cách 03m. Hậu quả là S trúng 03 viên đạn, viên đầu tiên từ trước ra sau xuyên đầu gối trái, 02 viên sau từ lưng xuyên qua tim ra phía ngực và chết ngay sau đó một thời gian ngắn.
Hành vi của H có được coi là phòng vệ chính đáng hay không? Tại sao?


* Bài tập:
BT1: Duyên là sinh viên của một trường Đại học. Duên đã quen biết anh Hùng - là người góa vợ và có 01 con 02 tuổi tên là Sơn. Hai người quyết định cưới nhau. Trong thời gian chung sống, Duyên đã sinh ra một bé trai và đã được 13 tháng tuổi. Không muốn phải nuôi bé Sơn, Duyên quyết định giết bé Sơn. Ngày 25/10/1998, lấy lý do đưa bé Sơn về nhà bà nội, Duyên đã đưa bé Sơn đến khúc sông vắng người rồi đẩy bé xuống sông. Về đến nhà, Duyên nói với chồng rằng bé Sơn ở lại chơi với bà nội ít hôm sẽ về. Vụ việc sớm bị phát giác, khi người chồng liên lạc với mẹ của mình hỏi thăm về bé Sơn. Hành vi giết người của Duyên đã bị Tòa án tuyên xử phạt tử hình. Bản án được tuyên vào ngày 05/3/1999.
Hỏi: Quyết định về hình phạt tử hình của Tòa án đối với hành vi giết người của Duyên có được thay đổi khi BLHS năm 1999 có hiệu lực không? Nếu có thì hướng giải quyết như thế nào?
Cho biết: Điều 27 BLHS năm 1985 quy định: “Không áp dụng tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Tử hình được hoãn thi hành đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

BT5: Tùng 17 tuổi là con trai của chủ cơ sở sửa chữa xe ô tô. Do việc đua xe trái phép gây tai nạn giao thông nên Tùng đã bị kết án về tội đua xe trái phép theo khoản 1 Điều 207 BLHS với mức án 03 năm tù. Hãy x/định đường lối xử lý đối với chiếc xe ô tô đó, nếu:
1. Chiếc xe ô tô đó là của khách hàng yêu cầu sửa chữa. Xe được sủa chữa xong, chưa được giao cho khách thì Tùng lén lấy đem đua xe và bị bắt giữ.
2. Chiếc xe ô tô đó thuộc quyền sở hữu của cha Tùng. Cha Tùng thường cho con mình sử dụng chiếc xe ô tô này để đi chơi. Trong lần đua xe này, ôngcũng cho phép Tùng lấy xe đi chơi như mọi lần.
(Gợi ý: Xem thêm Luật giao thông đường bộ).
BT6: H là một thanh niên độc thân, đã có hành vi buôn bán chất ma túy trong một thời gian dài. H bị bắt quả tang cùng với 02 kg Heroin được giấu trong cốp xe ô tô hiệu BMW do chính H đứng tên. Trong quá trình điều tra x/định tài sản của H gồm có:
- Một chiếc xe ô tô hiệu BMW trị giá 50.000 USD;
- Một căn nhà có trị giá 300 triệu đồng là TS thừa kế từ cha mẹ;
- Một nhà hàng trị giá 05 tỷ VND do H đầu tư từ lợi nhuận thu được do buôn bán ma túy.
Câu hỏi:
- Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào để xử lý 02 kg Heroin?
- Dựa vào quy định của BLHS Tòa án phải áp dụng biện pháp nào liên quan đến TS của H.

BT8: A mượn xe honda của B. Sau khi mượn được xe, A đã dùng chiếc xe này làm phương tiện cướp TS. Vụ việc bị phát giác, A bị Tòa án xét xử về tội cướp giật TS theo khoản 1 Điều 136 BLHS. Tòa án phải xử lý như thế nào đối với chiếc xe của B đã cho A mượn?
 A mượn xe honda của B. Sau khi mượn được xe, A đã dùng chiếc xe này làm phương tiện cướp TS. Vụ việc bị phát giác, A bị Tòa án xét xử về tội cướp giật TS theo khoản 1 Điều 136 BLHS. Tòa án phải xử lý như thế nào đối với chiếc xe của B đã cho A mượn?
BT12: Ngày 25/10/1990, A đã phạm tội giết người có tính chất man rợ (lúc phạm tội, A đã thành niên). Hành vi phạm tội của A được quy định tại khoản 01 Điều 101 BLHS năm 1985 (có mức cao nhất của khung hình phạt là tử hình). A bỏ trốn. Cơ quan có thẩm quyền không phát hiện ra người thực hiện tội phạm nên vụ án bế tắc. Sau khi trốn về một tỉnh Miền Tây, A đã thay đổi họ tên, đến sinh sống tại một thị trấn  nhỏ. Tại đây a đã lấy vợ, chăm chỉ làm ăn nên cuộc sống trở nên khấm khá. A đã có nhiều đóng góp cho địa phương, giúp đỡ vốn cho người có khó khăn về kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương bằng cách mở rộng sản suất, thu hút nhân công. Trong đối xử với công nhân, A đã thực hiện nhiều biện pháp giúp đỡ cho họ ổn định cuộc sống.
Một hôm, A thú nhận tội lỗi về việc giết người với vợ và kể lại những dằn vặt mà A thầm chịu đựng suốt những ngày tháng đã qua. Vợ A bàng hoàng và đã khuyên A ra trình diện. Ngày 24/11/2003, A đã ra trình diện với chính quyền địa phương, khai nhận tội lỗi. Vụ việc được đưa ra xét xử.
Hãy x/định có những phương án xử lý như thế nào đối với A. Chỉ rõ căn cứ pháp lý. Xử lý a nhưng có tình tiết giảm nhẹ là đầu thú

BT18: T phạm tội giết người khi 17 tuổi 6 tháng, Tòa án đưa T ra xét xử thì T đã 18 tuổi 02 tháng.
Hỏi: Khi xét xử T có được hưởng đường lối xử lý ưu đãi đối với người chưa thành niên phạm tội không?

BT22: Theo quy định của Pháp luật, hành khách khi qua cửa khẩu biên giới không phải khai báo hải quan nếu chỉ mang số ngoại tệ trong giới hạn 7.000 USD. Hà Bửu L, 25 tuổi đã mang 20.000 USD qua cửa khẩu mà không khai báo theo quy định của thủ tục của hải quan và bị bắt quả tang. Hãy x/định tộI danh.
BT1: A là một người hay la cà trên đường phố nên biết được B là người buôn bán ngoại tệ - là loại hàng mà Nhà nước cấm tư nhân kinh doanh.
a) A yêu cầu B phải nộp cho y một số tiền 05 triệu đồng thì sẽ không tố giác việc làm của B với công an. B đành chấp nhận và giao đủ số tiền mà A đặt ra.
b) A mặc trang phục công an, đến nơn B hay bán ngoại tệ trái phép, chờ cho B đang trao đổi ngoại tệ cho khách hàng thì bất ngờ ập đến bắt quả tang. Tưởng A là công an nên B năn nỉ xin được tha tội. A giả bộ làm căng, yêu cầu B về trụ sở để lập biên bản. B ra sức năn nỉ thì A hạ giọng nói chia đôi tiền phạm pháp cho A một nửa thì A tha cho. B chấp nhận và giao cho A 500 USD. Hãy x/định tội danh cho hành vi của A trong các trường hợp nêu trên.
BT2: A và B bàn với nhau tìm cách chiếm đoạt xe honda của người khác. Cả 02 đều thống nhất hành động. A và B đến 01 bãi gửi xe. A đứng ngoài canh chừng để báo động cho B khi cần thiết. B vào trong bãi xe, lựa 01 chiếc xe Suzuki không khóa cổ. B dắt xe, làm nổ máy và gài số chạy nhanh qua nơi kiểm soát mặc cho những người kiểm soát vé xe truy hô. Cả 02 bị bắt giữ. Hãy x/định A và B phạm tội gì?
BT3: A 18 tuổi, A ra tiệm cho thuê đồ, thuê 01 bộ quần áo đẹp. A mặc quần áo vừa thuê và đi đến chợ Bến Thành. Giả làm 01 người sang trọng, A hỏi mua mỹ phẩm với tổng số tiền 1.200.000 đồng tại một quầy bán hàng. Sau khi yêu cầu chủ hàng đóng gói, A mượn cớ phải mua một số hàng khác nên gửi lại gói hàng và hẹn quay lại nhận hàng và sẽ trả tiền. A để ý đến vị trí gói hàng được cất và đi qua hàng đồ khô mua một số hàng và yêu cầu chủ hàng gói lại sao cho gói hàng có kích thước gần giống với gói hàng mà A đã để lại ở quầy mỹ phẩm với giá 50.000 đồng. A đến quầy mỹ phẩm, cố ý không để cho chủ hàng nhìn thấy mình. Nhân lúc chủ hàng đang tiếp 01 khách hàng khác, A liền tráo gói hàng đồ khô để lấy gói hàng mỹ phẩm. Vụ việc bị phát giác ngay sau đó. Hãy x/định A phạm tội gì?
BT4: A là một thanh niên lêu lổng, không có nghề nghiệp. Hết tiền tiêu xài, A nghĩ cách kiếm tiền. Lúc 15 giờ, a đến 01 ngã tư đường phố và đứng tại bên lề đường chờ cơ hội chiếm đoạt tài sản của người khác. Khi đèn xanh trên hệ thống đường báo giao thông bật sáng, A nhanh chóng giật chiếc dây chuyền trên cổ của 01 phụ nữ và bỏ chạy. B là người chứng kiến được sự việc, liền bỏ xe đạp của mình trên lề đường và chạy đuổi theo để bắt A. Chạy vào con hẻm cụt, A hết đường nên quay mặt đối diện với B, một tay bỏ dây chuyền vào miệng, tay kia rút dao đâm vào bụng của B và bỏ chạy. B bị thương với tỷ lệ thương tật qua giám định 27%. Hãy x/định tội danh đối với hành vi phạm tội của A.
BT5: Khoảng 19 giờ 30, ngày 20/6/2005 Hoàng Văn K (sinh năm 1987), đạp xẽ đi chơi cùng nhóm bạn là Bùi Văn Q (sinh năm 1988), Nguyễn Mạnh H (sinh năm 1989). Lúc 21 giờ, cả nhóm đang đạp xe đến cây xăng thuộc phường Y, thị xã U thì va chạm với 03 thanh niên khác đi xe ngược chiều. Sau khi to tiếng cãi vã, 02 bên bỏ đi. Đi 01 đoạn, K rủ cả nhóm quay trở lại đuổi đánh 03 thanh niên kia. Khi quay trở lại, họ thấy có 02 thanh niên tên là M và N đang chở nhau trên 01 chiếc xe đạp. Cho rằng đây là số thanh niên vừa mới va chạm với mình, nên cả 03 đã lao vào rượt đuổi 02 thanh niên đang đi trên xe đạp. M và N tưởng là cướp nên bỏ chạy thoát thân. Thấy M và N bỏ chạy để lại xe, K, Q và H liền lấy xe bán được 1.200.000 đồng chia nhau, mỗi người được 400.000 đồng.
1. Về việc x/định tội danh trong vụ án này có 02 ý kiến:
a) Hành vi trên cấu thành tội cướp tài sản (Điều 133)
b) Hành vi trên cấu thành tội trộm cắp TS (Điều 138 BLHS)
Hãy x/định hành vi do K, Q, và H thực hiện cấu thành tội phạm nào? Nêu rõ điều khoản cần áp dụng đối với trường hợp này.
2. Hãy x/định ai là người phạm tội trong vụ án.
Cho biết: Ngày tháng sinh của K, Q, H đều không x/định được. Chỉ x/định được năm sinh.
BT6: Q là cán bộ cửa hàng kinh doanh vàng bạc huyện K được cơ quan giao nhiệm vụ làm thủ kho, thủ quỹ kiêm công tác bảo vệ cơ quan. Đồng thời Q còn được giao chìa khóa kho, két bạc và được cơ quan cho ăn nghỉ tại phòng kho.
Mặc dù không được sự đồng ý của cửa hàng trưởng nhưng Q tự ý chuyển chỗ nghỉ từ phòng kho đến ở tại 01 phòng trên lầu 2 cách xa phòng kho và cho 02 vợ chồng người bán nước giải khát cạnh cửa hàng gửi hàng qua đêm tại kho.
Vào 19 giờ, sau khi ăn cơm tối, Q đi ngủ không chốt cửa buồng, không để chìa khóa ở nơi quy định mà bỏ trên bàn cạnh giường ngủ. 6 giờ sáng ngày hôm sau, Q thức giấc đi xuống nhà kho thì phát hiện cửa phòng kho bị mở và mất một số tiền trong két sắt.
Hãy x/định Q có phạm tội không?
BT7: S và Đ đang ngồi vá lưới trên bờ biển thì nghe ngư dân truyền miệng nhau: “Ai có ghe lớn ra nhặt ti vi do bọn buôn lậu bị công an phát hiện đã vứt xuống biển”. 15 giờ chiều cùng ngày, S và Đ chạy ghe ra biển vớt đầy ghe được 200 chiếc ti vi, giấu xuống hầm ghe rồi chạy về địa điểm kín đáo để cất giấu. Ngày hôm sau việc làm của S và Đ bị công an biên phòng phát hiện và yêu cầu giao nộp số ti vi nói trên cho cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan điều tra đã ra quyết định khởi tố bị can đối với S và Đ về tội chiếm giữ trái phép TS.
Hãy x/định tội danh mà S và Đ bị truy tố có đúng không? Tại sao?
BT8: A là một người từ Hồng Kông đến Việt Nam. Qua thăm dò, A biết được có thể nhập ôtô vào VN bằng 02 con đường: mậu dịch và phi mậu dịch. Để nhập ôtô vào VN bằng con đường mậu dịch thì phải có phép của cơ quan có thẩm quyền. Bằng con đường phi mậu dịch, ôtô có thể được gửi cho thân nhân đang sống tại VN theo dạng quà biếu. A không có thân nhân tại VN nên nhờ B móc nối với 01 số người ở VN là C, D mạo nhận là người thân của A để nhập ôtô vào VN. C, D đồng ý và thỏa thuận nhận bồi dưỡng 10% số tiền lãi khi bán xe. Bằng cách nêu trên, A nhập được 02 chiếc xe 15 chỗ ngồi trị giá 60.000 USD, thực hiện đúng thủ tục luật định về việc nhập khẩu vào VN 02 chiếc xe ôtô bằng con đường quà biếu cho thân nhân và đã thực hiện việc đóng thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình tìm kiếm người mua 02 chiếc xe nói trên đã bất đồng giữa A và C, D nên vụ việc bị phát giác.
Hãy x/định tội danh trong vụ này.
BT9: A, B và C là người chuyên khai thác gỗ trái phép đã bị xử phạt hành chính về hành vi này. Trên cơ sở đặt hàng của D là chủ 01 xưởng gỗ cần mua 01 số gỗ, A, B, C đã vào rừng đang nằm trong sự bảo vệ của hạt kiểm lâm X để tìm gỗ và cưa được 01 số cây gỗ. Chúng dùng 01 chiếc xe cày để đưa gỗ về phân xưởng xẻ thành tấm theo thỏa thuận với D. Trên đường đi, chúng bị kiểm lâm phát hiện và buộc chúng phải đưa xe về trạm để lập biên bản. Nhưng A, B và C đã cầm gậy (đã chuẩn bị sẵn) đánh lại kiểm lâm để xe gỗ chạy thoát. Kết quả của sự tấn công đó là làm cho 01 cán bộ kiểm lâm bị thương với tỷ lệ thương tích 5%, còn những người khác chỉ bị thương nhẹ không đáng kể. Hãy x/định:
a) Hành vi của A, B và C cấu thành tội phạm gì? Tại sao? Chống người thi hành công vụ
b) Hành vi của D có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
BT10: A mua được 02 ký Cocain. A đến gặp B nhờ chuyển dùm đến thị trấn X cho 01 người quen với giá tiền công là 15 triệu đồng. B đang cần tiền nên đồng ý mặc dù biết hàng được chuyển là cocain. Trên đường đi vận chuyển do thái độ lấm lét sợ bị phát hiện nên B bị đội đặc nhiệm bắt giữ cùng với gói hàng. B thành thật khai báo sự việc. Số hàng do B vận chuyển được giám định. Theo kết quả giám định số hàng đó không phải là chất ma túy. Qua điều tra A đã mua lầm hàng.
Hãy x/định A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Cần áp dụng điều luật nào của BLHS năm 1999? Nếu cơ quan điều tra x/định được người bán chất ma túy giả cho A thì người đó có phạm tội không và nếu có thì phạm tội gì?
BT11: A là chủ 01 xe chở xăng dầu. A đã ký hợp đồng với nhà máy sản xuất bột ngọt T.H vận chuyển dầu chạy máy cho nhà máy từ công ty xăng dầu đến nhà máy. Sau vài lần vận chuyển, A đã học được thủ đoạn bớt dầu vận chuyển cho nhà máy như sau: Khi nhận được dầu A chạy xe tới điểm thu mua dầu của B và nhanh chống rút dầu ra bán cho B mỗi lần vài trăm lít. Sau đó chất lên xe mấy thùng nước có trọng lượng tương đương với số dầu đã rút ra. Đến địa điểm giao dầu, chiếc xe được cân đúng trọng lượng quy định nên được nhận dầu vào kho. Trong thời gian chờ đợi cân trọng lượng của xe sau khi giao dầu, A đã bí mật đổ hết số nước đã chất lên xe để khi cân chỉ còn đúng trọng lượng của xe. Với cách thức như vậy, a đã nhiều lần lấy dầu được thuê vận chuyển của nhà máy bột ngọt T.H với tổng trị giá là 38.565.000 đồng. Sau đó thì A bị phát hiện. Hãy x/định tội danh trong vụ án này.
BT12: A 17 tuổi bị bắt quả tang đang mang trong người 03 tép heroin với trọng lượng 0,155g. Hãy x/định tội danh đối với hành vi của A trong các tình huống sau:
a)     A là con nghiện nên mua về sử dụng cho cá nhân. sử dụng ma túy
b)    A mua dùm cho người bạn là B đang lên cơn nghiện nhờ mua.
c)     A đang mang đến cho người mua do mẹ A sai.
BT13: Nguyễn Hữu B đã thuê công nhân lấy xi măng Quảng Trị trộn với bột tả theo tỷ lệ 6/4 rồi đóng mác xi măng Bỉm Sơn để bán. Trong 03 tháng, với cách thức nêu trên, bọn chúng đã làm và bán ra thị trường 50 tấn xi măng.
Hãy x/định tội danh trong vụ án này.
BT14: Lúc 06 giờ sáng, Trần Cao T gặp cháu N 08 tuổi, đang đứng trong vườn mận. Thấy N đeo sợi dây chuyền vàng nên y chợt nảy ý định chiếm đoạt. Quan sát chung quanh không có ai, T bước qua mé mương lấy 01 khúc cây còng lớn bằng cổ tay. Cầm khúc cây trên tay, T nhanh bước đến phía sau lưng cháu N và vung tay đập mạnh vào đầu cháu N làm cháu té xuống đất. Cháu N la lên kêu cứu thì T tiếp tục đánh vào đầu cháu N cái thứ hai khiến N bất tỉnh. T lấy sợi dây chuyền trên cổ của cháu N. Kế đó, T ôm cháun dìm xuống mương, nhận xác cháu xuống bùn. Sợi dây chuyền T bán được 275.000 đồng. Vụ việc được phát hiện nhanh chóng. T bị bắt giữ. Hãy x/định tội danh đối với hành vi của T.
BT15: Hãy x/định tội danh đối với những hành vi sau của A:
1. Mua 40 triệu đồng tiền Vn giả với giá 15 triệu đồng đem vào Đak Lak để tiêu thụ vào thị trường. A chỉ mới tiêu được 12 triệu đồng thì bị bắt giữ.
2. Nhận tiền trả nợ bằng tiền giả với tỷ lệ 01 triệu đồng tiền nợ nhận 02 triệu đồng tiền giả. A nhận được 06 triệu đem tiêu thụ thì bị bắt giữ.
BT16: Bà Bùi Thị H và cháu là anh Nguyễn Thanh T đưa chiếc xe honda cầm cố cho Đào Thị M để vay 5,5 triệu đồng. Sau 02 tháng bà H và anh T mang đến đưa cho M 06 triệu đồng. Nhưng số tiền gốc và lãi phải trả là 7,61 triệu đồng nên M không chịu trả xe, yêu cầu đưa nốt số tiền còn lại rồi mới giao xe. Bà H làm đơn yêu cầu cơ quan công an can thiệp. Hãy x/định hành vi của M có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
BT17:  Công ty TNHH - TMX bán hàng cho công ty Y một lượng hàng hóa là 7,9 tỷ đồng  trên 10 hóa đơn. Theo lệnh của Giám đốc Đ thuộc công ty TNHH - TMX nhân viên của công ty này đã kê khai thuế 02 hóa đơn và không kê khai thuế cho 08 hóa đơn còn lại tương đương với số thuế cần phải đóng là 786 triệu đồng. Nhờ vậy mà công ty Y lợi được khoản tiền nêu trên. Hãy x/định tội danh trong vụ án này.
BT18: Công ty Bảo vệ thực vật A nhập từ nước ngoài về VN 32 tấn nguyên liệu SX thuốc trừ sâu BPMC hàm lượng khai báo là 97%. Qua kiểm định của trung tâm kiểm định thực vật phía Nam thì hàm lượng chỉ có 94,6%. Với cách thức như vậy, Công ty sẽ không phải đóng thuế thay vì phải nộp 10% khi áp đúng mã thuế. Do vậy, công ty A tránh được việc nộp thuế với giá trị 1,45 tỷ đồng. Hãy x/định tội danh trong vụ án này.
BT19: 17 giờ 30 ngày 02/9, A và B cùng 01 số thanh niên đang chạy xe trên đường thì bắt gặp C đi ngược chiều. A liền nói với chúng bạn cùng đi rằng cách đây mấy hôm bị C ức hiếp. Thế là đám thanh niên ép xe của C lại và vây quanh la ó, lớn tiếng hỏi tội C. B dùng tay đánh 01 cái vào mặt C. Bị đau, C ra khỏi xe và ngồi thụp xuống, B đi vòng ra phía sau lưng C và nắm cổ áo phía sau kéo đứng lên để đánh tiếp nên đã làm đứt dây chuyền vàng 24K đeo cổ của C có trọng lượng 04 chỉ vàng. B cất dây chuyền vào túi quần. C xin lại, B nói không lấy rồi bỏ đi cùng đám thanh niên. Hãy x/định tội danh trong vụ án này.